Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiomersal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Sử dụng: replaced: 4 loại → bốn loại using AWB
n fixing doi from hijacked website, see here
Dòng 82:
 
===Dị ứng===
Thiomersal được sử dụng trong [[thử nghiệm miếng đắp]] đối với những người bị [[viêm da]], [[viêm màng kết]], và các phản ứng dị ứng tiềm tàng khác. Nghiên cứu năm 2007 ở Na Uy nhận thấy rằng 1,9% người trưởng thành có kết quả dương tính thử nghiệm miếng đắp đối với thiomersal<ref>{{chú thích tạp chí |journal= Contact Dermatitis |year=2007 |volume=56 |issue=1 |pages=10–5 |title= Allergic contact sensitization in the general adult population: a population-based study from Northern Norway |author= Dotterud LK, Smith-Sivertsen T |doi=10.1111/j.1600-0536.2007.00980.x |pmid=17177703}}</ref>; sự thịnh hành cao hơn của dị ứng tiếp xúc (tới 6,6%) được quan sát thấy ở người Đức<ref name=Uter>{{chú thích tạp chí |journal= J. Clin. Epidemiol. |year=2004 |volume=57 |issue=6 |pages=627–32 |title= The prevalence of contact allergy differed between population-based and clinic-based data |author= Uter W, Ludwig A, Balda BR |doi=10.1016/j.jclinepi.2003.04.002 |pmid=15246132}}</ref>. Các cá nhân mẫn cảm thiomersal có thể tiêm chủng bằng cách [[tiêm trong cơ]] thay vì [[tiêm dưới da]]<ref>{{chú thích tạp chí |journal= Contact Dermatitis |year=1991 |volume=24 |issue=1 |pages=6–10 |title= Vaccination despite thimerosal sensitivity |author= Aberer W. |doi=10.1111/j.1600-0536.1991.tb01621.x |pmid=2044374}}</ref>, mặc dù cho tới nay vẫn chưa có nghiên cứu nào liên quan tới vấn đề này với việc lấy mẫu nhiều hơn. Trong thực tiễn tiêm chủng thực tế của người trưởng thành, dị ứng tiếp xúc dường như không gợi ra phản ứng lâm sàng<ref name=Uter/>. Dị ứng thiomersal đã giảm xuống tại Đan Mạch, có lẽ là do việc loại bỏ nó ra khỏi các vắc xin sử dụng tại đây<ref>{{chú thích tạp chí |journal= Contact Dermatitis |year=2007 |volume=57 |issue=5 |pages=287–99 |title= The epidemiology of contact allergy in the general population—prevalence and main findings |author= Thyssen J.P., Linneberg A., Menné T., Johansen J.D. |doi=10.1111/j.1600-0536.2007.01220.x |pmid=17937743 |url=http://wwwdoi.blackwell-synergy.com/doi/fullorg/10.1111/j.1600-0536.2007.01220.x}}</ref>. Trong nghiên cứu gần đây về trẻ em và thanh thiếu niên Ba Lan với eczema kinh niên/hồi quy, các phản ứng dương tính với thiomersal được tìm thấy ở 11,7% trẻ em (7-8 tuổi) và 37,6% thanh thiếu niên (16–17 tuổi). Sự khác biệt này về tỷ lệ mẫn cảm có thể được giải thích bằng thay đổi các kiểu mẫu phơi nhiễm: Thanh thiếu niên đã được tiêm chủng 6 vắc xin bảo quản bằng thiomersal trong cuộc đời họ, với lần tiêm chủng cuối cùng diễn ra 2–3 năm trước nghiên cứu trên, còn trẻ em mới chỉ tiêm 4 vắc xin bảo quản bằng thiomersal, với lần tiêm cuối diễn ra 5 năm trước nghiên cứu này, trong khi các lần tiêm chủng tiếp theo được thực hiện bằng các vắc xin mới không chứa thiomersal<ref>{{chú thích tạp chí |journal= Pediatr Allergy Immunol |year=2011 |volume=22 |issue=2 |pages=252–6 |title= The most important contact sensitizers in Polish children and adolescents with atopy and chronic recurrent eczema as detected with the extended European Baseline Series |author= Czarnobilska E., Obtulowicz K., Dyga W., Spiewak R. |pmid=20969635 |doi=10.1111/j.1399-3038.2010.01075.x}}</ref>.
 
===Tự kỷ===