Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thai nghén”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n fixing doi from hijacked website, see here
n Replacing links to hijacked website, see here
Dòng 160:
Một chế độ ăn cân bằng, giàu chất dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của một chu kỳ mang thai khỏe mạnh. Việc ăn theo chế độ mạnh khỏe, cân bằng về [[carbohydrates]], chất béo, và [[proteins]], và ăn nhiều loại hoa quả và rau, thường đảm bảo dinh dưỡng tốt. Những người có chế độ ăn bị ảnh hưởng bởi các vấn đề sức khỏe, tôn giáo, hay những đức tin sắc tộc có thể lựa chọn tư vấn một chuyên gia về sức khỏe để có lời khuyên riêng biệt.
 
Một chế độ ăn có đủ lượng [[axit folic|axít folic]] (cũng được gọi là folate hay Vitamin B<sub>9</sub>) gần thời điểm thụ thai đã cho thấy tác dụng làm giảm nguy cơ khiếm khuyết ống thần kinh phôi thai như [[spina bifida]], một [[khiếm khuyết sinh đẻ]] nghiêm trọng. Ống thần kinh phát triển trong 28 ngày đầu thai kỳ, giải thích sự cần thiết đảm bảo lượng folate hấp thụ đủ trong giai đoạn đầu thai kỳ.<ref name="pmid16303691">{{chú thích tạp chí |author=Klusmann A, Heinrich B, Stöpler H, Gärtner J, Mayatepek E, Von Kries R |title=A decreasing rate of neural tube defects following the recommendations for periconceptional folic acid supplementation |journal=Acta Paediatr. |volume=94 |issue=11 |pages=1538–42 |year=2005 |pmid=16303691 |doi=10.1080/08035250500340396 |url=httphttps://wwwdoi.blackwell-synergyorg/10.com1080/openurl?genre=article&sid=nlm:pubmed&issn=0803-5253&date=2005&volume=94&issue=11&spage=153808035250500340396 |accessdate=ngày 20 tháng 1 năm 2008}}</ref><ref name="pmid11015508">{{chú thích tạp chí |author=Stevenson RE, Allen WP, Pai GS, Best R, Seaver LH, Dean J, Thompson S |title=Decline in prevalence of neural tube defects in a high-risk region of the United States |journal=Pediatrics |volume=106 |issue=4 |pages=677–83 |year=2000 |pmid=11015508 |doi=10.1542/peds.106.4.677}}</ref> Folate (xuất xứ từ ''folia'', lá) có nhiều trong [[rau bina]] (tươi, đông lạnh, hay đóng hộp), và có trong [[rau xanh]] ví dụ như xà lách, của cải đường, bông cải xanh, măng tây, các loại quả giống cam quýt và dưa, đậu xanh (ví dụ dưới hình thức [[món khai vị]] hay [[falafel]]), và [[trứng (thực phẩm)|trứng]]. Tại Hoa Kỳ và Canada, hầu hết các sản phẩm lúa mì (bột mì, mì) giàu các axít folic.<ref name="pmid18185493">{{chú thích tạp chí |title=Use of supplements containing folic acid among women of childbearing age—United States, 2007 |journal=MMWR Morb. Mortal. Wkly. Rep. |volume=57 |issue=1 |pages=5–8 |year=2008 |pmid=18185493 |author1= Centers for Disease Control and Prevention (CDC)}}</ref>
 
[[Axít docosahexaenoic|DHA omega-3]] là một a xít béo cấu trúc chính trong não và võng mạc, và thường có trong sữa vắt. Một yếu tố quan trọng là người phụ nữ phải hấp thụ những lượng đủ DHA trong thai kỳ và khi nuôi con giúp họ có sức khỏe tốt và cả sức khỏe cho đứa trẻ. Phôi thai đang lớn không thể tạo DHA một cách hiệu quả, và phải nhận chất dinh dưỡng thiết yếu này từ người phụ nữ qua nhau thai và trong sữa mẹ sau khi sinh.<ref>Salem, Jr. N, et al. Mechanisms of action of docosahexaenoic acid in the nervous system. Lipids, 2001. 36:945-59.</ref>