Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pháo phòng không tự động 37 mm M1939 (61-K)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 14:
<!-- Production history -->
|designer=[[Mikhail N Loginov]]
|design_date=
|manufacturer=Nhà máy Pháo binh số 8 (Liên Xô)
|production_date=
|number=20000 khẩu do Liên Xô sản xuất trong
|variants=
1 nòng,2 nòng(phiên bản phòng không bộ binh),V-11 2 nòng(Hải quân)
Dòng 32:
|range= 4 km (trên mặt đất), 3 km (trên không)
|max_range= 9,5 km (trên mặt đất), 6,7 km (trên không)
|feed=Kẹp đạn 5 viên
|sights=
<!-- Artillery specifications -->
|breech=[[Trượt dọc]]
|recoil=
|carriage=
Dòng 41:
|traverse=Xoay 360°
}}
'''61-K''' ([[tiếng Nga]]: '''37-мм автоматическая зенитная пушка образца 1939 года (61-К)''') là một loại
== Phát triển ==
[[Tập tin:37 mm automatic air defense gun M1939 (61-K) at the Museum of Heroic Defense and Liberation of Sevastopol on Sapun Mountain.JPG|nhỏ|trái|250px|61-K 37 mm được trưng bày tại Sevastopol]]
Vào năm 1935,
Vào tháng 1 năm 1938, Nhà máy Pháo binh số 8 tại [[Kaliningrad]] bắt đầu thiết kế một khẩu pháo phòng không tương tự 49-K nhưng dùng cỡ đạn 37 mm nhằm gia tăng tầm hoạt động. Chỉ 9 tháng sau, tháng 10 năm 1938, 61-K bắn thử lần đầu. Toàn bộ thời gian thiết kế và đưa vào sản xuất chỉ mất có hơn 1 năm vì khẩu 49-K đã hoàn
Năm 1939, các mẫu 61-K đầu tiên được sản xuất trên quy mô nhỏ rồi sau đó đến năm 1940 thì việc sản xuất được mở rộng ra trên quy mô lớn. Nhiều phiên bản 61-K được sản xuất như phiên bản pháo 1 nòng, pháo 1 nòng có tấm chắn đạn, pháo 2 nòng, phiên bản 70-K của Hải quân... Chúng cũng được xuất khẩu đến nhiều nước trên [[thế giới]] cùng một số biến thể khác nhau.
|