Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phép chia số lớn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: hế kỷ 12 → hế kỷ XII, hế kỷ 18 → hế kỷ XVIII using AWB
n →‎Phương pháp: replaced: số dư → số dư using AWB
Dòng 10:
Trong một số nước nói tiếng Anh, phép chia số lớn không dùng dấu chia {{Ngoặc nhọn|[[∕]]}} hoặc {{Ngoặc nhọn|÷}} mà lập một '''bảng chia'''.<ref>{{Chú thích|title=Introduction to Abstract Algebra, ''4th ed.''}}.</ref> [[Chia hết|Số bị chia]] được ngăn cách với [[Cổ tức|số chia]] bằng một dấu ngoặc {{Ngoặc nhọn|[[)]]}} hoặc sổ thẳng {{Ngoặc nhọn|[[vertical bar|{{!}}]]}};số chia được ngăn cách với thương số bằng một sổ ngang. Kết hợp giữa hai ký hiệu này tạo thành một '''biểu tượng cho phép chia số lớn''' hay '''khung phép chia'''.<ref>{{Chú thích|title=Wolfram MathWorld}}.</ref> Kiểu phân chia này phát triển trong thế kỷ XVIII từ một ký hiệu dòng đơn trước đó tách số bị chia ra khỏi thương số bằng một dấu ngoặc đơn bên trái.<ref>{{Chú thích|title=Earliest Uses of Various Mathematical Symbols}}.</ref><ref>{{Chú thích|title=Arithmetick both in the theory and practice|year=1772}}</ref>
 
Quá trình này bắt đầu bằng cách chia các chữ số bên trái nhất của số bị chia cho số chia. Thương số (làm tròn xuống một số nguyên) trở thành chữ số đầu tiên của kết quả, và phần dư được tính (bước này được đánh dấu như một phép trừ). Phần còn lại này được chuyển tiếp khi quá trình được lặp lại với các chữ số còn lại của số bị chia cộng thêm 1 chữ số được lấy từ số bị chia (quá trình này được gọi là quá trình 'mang' các chữ số từ số bị chia xuống cho [[số dư]]). Khi nào tất cả các chữ số đã được xử lý và không còn lại gì thì phép chia hoàn tất.
 
Ví dụ dưới đây chia 500 cho 4 (với kết quả là 125).