Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ủy ban nhân dân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao
Dòng 34:
Số Sở, ban thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh là 19, trong đó cơ cấu cứng là 18 Sở, ban, bao gồm các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng (Quy hoạch và Kiến trúc), Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Lao động- Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng Ủy ban Nhân dân. 1 Sở được tổ chức theo đặc thù của từng địa phương là các Sở: Ngoại vụ. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng địa phương có thể có thêm các cơ quan chuyên môn ngang Sở khác như: Ban Quản lý các KCN, Ban Dân tộc, Ban Quản lý phát triển Côn Đảo (BRVT),.v.v...
 
=== Ủy ban nhân dân cấp thành phố trực thuộc tỉnh,quận,huyện,thị xã ===
Đây là chính quyền của các địa phương cấp [[huyện]], [[quận]], [[thành phố trực thuộc tỉnh]], [[thị xã]]. Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3 Phó Chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân dân huyện sở tại lựa chọn. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư Huyện ủy.