Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bỉm Sơn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 54:
Thị xã Bỉm Sơn có 2 nhóm đất chính là [[phù sa|đất phù sa]], [[đất xám Feralit]], cụ thể:
#Đất phù sa: 999,22 ha, trong đó:
##[[Đất phù sa chua Glây nặng]]: nằm 6 vùng địa hình thấp trũng; diện tích: 126,26 ha, phân bố tập trung ở cácphường xã:[[Đông Hà LanSơn, Bỉm Sơn|Đông Sơn]] và xã Quang Trung, phù hợp với phát triển trồng lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản.
##Đất phù sa biến đổi Glây nặng diện tích: 872,96 ha, phân bố ở các địa hình vàn, vàn cao, thuận lợi cho việc trồng lúa, màu và [[cây công nghiệp]] hàng năm, khả năng tăng vụ khá cao.
#Diện tích đất xám: 4.193,93 ha, gồm các loại:
Dòng 66:
*Sét xi măng (mỏ Tam Diên) trữ lượng 240 triệu tấn, diện tích phân bố: 200 ha;
*Đất san lấp (Thung Cớn) trữ lượng: 3,5 triệu tấn, diện tích: 100 ha;
*Hai mỏ sét để sản xuất gạch ngói tại phường [[Đông LanSơn, Bỉm Sơn|Đông Sơn]] trữ lượng 19 triệu tấn, diện tích 30 ha.{{cần chú thích|date = ngày 4 tháng 8 năm 2015}}
 
==== Tài nguyên nước ====
Dòng 100:
 
==Hành chính==
Thị xã Bỉm Sơn có 7 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 76 phường: [[Ba Đình, Bỉm Sơn|Ba Đình]], [[Bắc Sơn, Bỉm Sơn|Bắc Sơn]], [[Đông Sơn, Bỉm Sơn|Đông Sơn]], [[Lam Sơn, Bỉm Sơn|Lam Sơn]], [[Ngọc Trạo, Bỉm Sơn|Ngọc Trạo]], [[Phú Sơn, Bỉm Sơn|Phú Sơn]], Hà Lan và 1 xã: [[Quang Trung, Bỉm Sơn|Quang Trung]].
 
== Kinh tế ==