Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam Định (thành phố)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
}}
 
'''Nam Định''' là một thành phố trực thuộc tỉnh [[Nam Định]], [[Việt Nam]]. Đây là một trong những thành phố được Pháp lập ra đầu tiên ở [[Liên bang Đông Dương]]. Hiện nay Nam Định là [[Đô thị Việt Nam|đô thị loại I]] trực thuộc tỉnh và là tỉnh lỵ của tỉnh [[Nam Định]]. Nằm ở phía nam và là thành phố trung tâm tiểu vùng nam [[đồng bằng sông Hồng]], Nam Định đã sớm trở thành một trung tâm văn hoá, chính trị và tôn giáo ngay từ những thời kỳ đầu thế kỷ XIII trong [[lịch sử Việt Nam]]. Năm 1262, [[nhà Trần]] cho xây dựng phủ Thiên Trường, đặt dấu mốc đầu tiên cho một đô thị Nam Định sau này. Trong suốt thời kỳ lịch sử từ Thiên Trường cho đến [[Nam Định]] ngày nay, trải qua các triều đại [[Nhà Trần|Trần]], [[Nhà Hồ|Hồ]], [[Nhà Hậu Lê|Lê]], [[nhà Mạc|Mạc]], [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn]], [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]] vùng đất này đã nhiều lần đổi tên như Thiên Trường, Vị Hoàng, [[Sơn Nam (định hướng)|Sơn Nam]], Thành Nam rồi Nam Định. Danh xưng Nam Định chính thức có từ năm 1822, gọi là Trấn Nam Định, sau đến 1831 gọi là tỉnh Nam Định dưới thời vua [[Minh Mạng]]. Năm 1921, người [[Pháp]] đã phá Thành Nam quy hoạch lại và thành lập thành phố Nam Định. Lúc đó là thành phố cấp 2 (ngang một tỉnh).
'''Nam Định''' là một thành phố trực thuộc tỉnh [[Nam Định]], [[Việt Nam]].
 
Trải qua hai cuộc kháng chiến, vai trò của thành phố Nam Định lại có thêm những lần thay đổi và ngày nay trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Nam Định, đã được thủ tướng Chính phủ ký quyết định công nhận là đô thị loại I vào năm 2011.<ref name="QD2106">[http://www.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=517,34682326&_dad=portal&_schema=PORTAL&_piref517_34682358_517_34682326_34682326.docid=104119&_piref517_34682358_517_34682326_34682326.detail=1 Quyết định số 2106/QĐ-TTg ngày 28/11/2011] của Thủ tướng chính phủ về việc công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nam Định.</ref> Thành phố Nam Định cũng đã được thủ tướng Chính phủ ký quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và xã hội của tỉnh Nam Định và của tiểu [[đồng bằng sông Hồng|vùng Nam đồng bằng sông Hồng]]; đây cũng là một thành phố của [[vùng duyên hải Bắc Bộ]].
Nam Định là một trong những thành phố được Pháp lập ra đầu tiên ở [[Liên bang Đông Dương]]. Hiện nay Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh và là tỉnh lỵ của tỉnh [[Nam Định]]. Nằm ở phía nam và là thành phố trung tâm tiểu vùng nam [[đồng bằng sông Hồng]], Nam Định đã sớm trở thành một trung tâm văn hoá, chính trị và tôn giáo ngay từ những thời kỳ đầu thế kỷ XIII trong [[lịch sử Việt Nam]]. Năm 1262, [[nhà Trần]] cho xây dựng phủ '''Thiên Trường''', đặt dấu mốc đầu tiên cho một đô thị Nam Định sau này. Trong suốt thời kỳ lịch sử từ Thiên Trường cho đến [[Nam Định]] ngày nay, trải qua các triều đại [[Nhà Trần|Trần]], [[Nhà Hồ|Hồ]], [[Nhà Hậu Lê|Lê]], [[nhà Mạc|Mạc]], [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn]], [[Nhà Nguyễn|Nguyễn]] vùng đất này đã nhiều lần đổi tên như Thiên Trường, Vị Hoàng, [[Sơn Nam (định hướng)|Sơn Nam]], Thành Nam rồi [[Nam Định]]. Danh xưng Nam Định chính thức có từ năm 1822, gọi là Trấn Nam Định, sau đến 1831 gọi là tỉnh Nam Định dưới thời vua [[Minh Mạng]]. Năm 1921, người [[Pháp]] đã phá Thành Nam quy hoạch lại và thành lập thành phố Nam Định. Lúc đó là thành phố cấp 2 (ngang một tỉnh).
 
== Lịch sử ==
Trải qua hai cuộc kháng chiến, vai trò của thành phố Nam Định lại có thêm những lần thay đổi và ngày nay trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Nam Định, đã được thủ tướng Chính phủ ký quyết định công nhận là đô thị loại I ngày 28/11/2011.<ref name="QD2106">[http://www.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=517,34682326&_dad=portal&_schema=PORTAL&_piref517_34682358_517_34682326_34682326.docid=104119&_piref517_34682358_517_34682326_34682326.detail=1 Quyết định số 2106/QĐ-TTg ngày 28/11/2011] của Thủ tướng chính phủ về việc công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nam Định.</ref> Trước đó, ngày 22/11/2011 thành phố Nam Định cũng đã được thủ tướng Chính phủ ký quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và xã hội của tỉnh Nam Định và của tiểu [[đồng bằng sông Hồng|vùng Nam đồng bằng sông Hồng]]; đây cũng là một thành phố của [[vùng duyên hải Bắc Bộ]].
[[Tập tin:Citadel of Nam Dinh.jpg|nhỏ|phải|Sơ đồ thành cổ Nam Định thời Pháp thuộc - một trong 4 thành trong [[Thăng Long tứ trấn]]]]
[[Tập tin:CaptureNamDinh.jpg|nhỏ|phải|Giao chiến tại thành Nam Định giữa thực dân Pháp và quan binh Nam Định. Khi [[Henri Rivière]] chỉ huy một hạm đội pháo thuyền nhỏ và một tiểu đoàn thủy quân đánh bộ xâm lược Nam Định, thành phố lớn thứ nhì ở Bắc Kỳ, trong [[Chiến tranh Pháp-Đại Nam]] diễn ra từ năm 1858 đến năm 1884]]
 
Nam Định là thành phố lâu đời có lịch sử lâu đời. Ngay từ thời [[Nhà Trần]] đã xây dựng Nam Định thành [[thiên Trường|phủ Thiên Trường]] dọc bờ hữu [[sông Hồng]], có 7 phường phố. Năm [[1262]], [[Trần Thánh Tông]] đổi hương [[Tức Mạc|Tức Mặc]] (quê gốc của nhà Trần) thành phủ Thiên Trường, sau đó phủ được nâng thành lộ. Năm Quang Thuận thứ 7 ([[1466]]), nhà Lê gọi là thừa tuyên Thiên Trường. Năm [[1469]] dưới thời vua [[Lê Thánh Tông]], lần đầu tiên có bản đồ [[Đại Việt]], Thiên Trường được đổi làm [[sơn Nam (địa danh cũ Việt Nam)|thừa tuyên Sơn Nam]]. Năm [[1741]], Thiên Trường là một phủ lộ thuộc [[Sơn Nam (địa danh cũ Việt Nam)|Sơn Nam Hạ]], bao gồm 4 huyện [[Nam Chân]] ([[Nam Trực]]), [[Giao Thủy]], [[Mỹ Lộc]], [[Shō Gen|Thượng Nguyên]]. Năm [[1831]], là một phủ thuộc tỉnh [[Nam Định]]. Ngày nay là các huyện Giao Thuỷ, [[Xuân Trường]], Nam Trực, [[Trực Ninh]], Mỹ Lộc đều thuộc tỉnh Nam Định.
== Địa lý ==
 
[[Tập tin:Cổng vào Văn Miếu Nam Định, cuối thời Nguyễn.jpg|nhỏ|trái|Cổng vào Văn Miếu Nam Định, nay đã không còn]]
===Vị trí địa lý===
[[Tập tin:Ngân hàng Nhà nước, thành phố Nam Định, thời Pháp thuộc.jpg|nhỏ|trái|Ngân hàng Nhà nước ở thành phố Nam Định thời Pháp thuộc, nay là chi nhánh tỉnh Nam Định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]]
Thành phố Nam Định nằm ở phía bắc tỉnh Nam Định, có vị trí địa lý:
[[Tập tin:Ga Nam Định thời Pháp thuộc.jpg|nhỏ|Ga Nam Định thời Pháp thuộc|thế=]]
*Phía bắc và phía đông bắc giáp tỉnh [[Thái Bình]]
[[Tập tin:Bưu điện Nam Định thời Pháp thuộc.jpg|nhỏ|Ảnh chụp Bưu điện Nam Định thời Pháp thuộc, nay đã đổi sang kiến trúc khác|thế=]]
*Phía tây bắc giáp huyện [[Mỹ Lộc]]
*Phía tây nam giáp huyện [[Vụ Bản]]
*Phía đông nam giáp huyện [[Nam Trực]].
 
Dưới [[thời Nguyễn]], Nam Định là một thành phố lớn cùng với Hà Nội và Huế.<ref>[http://www.namdinh.gov.vn/Home/thientruong-namdinh/cacthoikylichsu/2011/2601/Vung-dat-Nam-Dinh-tu-the-ky-XVI-den-the-ky-XIX.aspx/24916 Vùng đất Nam Định từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX | Cổng thông tin điện tử Nam Định<!-- Bot generated title -->]</ref> Thời đó Nam Định còn có trường thi Hương, thi Hội, có cả Văn Miếu như Hà Nội. Nam Định được công nhận là thành phố dưới thời [[Pháp thuộc]] ngày 17 tháng 10 năm [[1921]], đã gần 100 năm, còn sớm hơn cả [[Vinh]], [[Mỹ Tho]], [[Quy Nhơn]], [[Cần Thơ]], hay thậm chí là [[Huế]] (1929). Về quy mô dân số nội thành so với các thành phố ở miền Bắc chỉ đứng sau [[Hà Nội]] và [[Hải Phòng]]<ref>Thành phố Thái Nguyên tuy có tổng dân số lớn hơn thành phố Nam Định nhưng chủ yếu là cư dân làm nông lâm nghiệp nên số dân đô thị vẫn ít hơn.</ref> (đã có hơn 400.000 dân, mật độ dân số đạt 17.221 người/km² vào năm 2011). Từng có liên hiệp nhà máy dệt lớn nhất Đông Dương nên Nam Định còn được gọi là "Thành phố Dệt". Đây là thành phố có nhiều tên gọi chính và văn học: Thiên Trường, Vị Hoàng, Sơn Nam Hạ, Thành Nam, Non Côi sông Vị, thành phố Hoa Gạo, thành phố Dệt, thành phố lụa và thép (theo cách gọi của các nhà văn Ba Lan thời kỳ [[chiến tranh Việt Nam]]), thành phố bên sông Đào, Nam Định...
Thành phố [[Nam Định]] cách Thủ đô [[Hà Nội]] 90&nbsp;km về phía tây bắc, cách [[thái Bình (thành phố)|thành phố Thái Bình]] - tỉnh [[Thái Bình]] 18&nbsp;km và cách thành phố [[Cảng Hải Phòng]] 90&nbsp;km về phía đông bắc, cách [[Ninh Bình (thành phố)|thành phố Ninh Bình]] - tỉnh [[Ninh Bình]] 28&nbsp;km về phía tây nam.
 
Nam Định là một trong số ít thành phố ở miền Bắc còn giữ lại được ít nhiều nét kiến trúc thời [[Pháp thuộc]], có quán hoa, nhà Kèn, nhà thờ Lớn, các khu phố cổ từ thế kỷ XVIII-XIX, trong khi các tỉnh lỵ khác hầu hết được xây dựng và quy hoạch mới lại sau chiến tranh.{{fact|date=7-2014}} Thành phố cũng từng có một cộng đồng [[Hoa kiều]] khá đông đảo vào giữa thế kỷ XIX chủ yếu đến từ tỉnh [[Phúc Kiến]], đến nay con cháu họ vẫn sinh sống ở khu vực phố cổ: Hoàng Văn Thụ (Phố Khách), Lê Hồng Phong (Cửa Đông), Hai Bà Trưng (Hàng Màn, Hàng Rượu), Hàng Sắt, Bến Ngự, Bắc Ninh, Hàng Cau, Hàng Đồng, Hàng Đường...
 
Ngay sau khi [[Cách mạng tháng Tám|Cách mạng Tháng Tám]] thành công, Chủ tịch chính phủ lâm thời [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] quy định trong Sắc lệnh số 77 ngày [[21 tháng 12]] năm [[1945]], Nam Định là thành phố đặt dưới quyền cấp kỳ (Bắc Bộ). Từ năm [[1945]] đến năm [[1956]], Nam Định là thành phố trực thuộc Trung ương. Ngày 3 tháng 9 năm [[1957]], sáp nhập thành phố Nam Định vào tỉnh [[Nam Định]], là tỉnh lỵ tỉnh Nam Định. Ngày 8 tháng 8 năm [[1964]], chuyển 5 xã: Lộc An, Lộc Hạ, Lộc Hòa, Lộc Vượng, Mỹ Xá về huyện [[Mỹ Lộc]] quản lý.<ref name="thuvienphapluat.vn">[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-210-NV-dua-5-xa-ngoai-thanh-thanh-pho-Nam-Dinh-ve-huyen-My-Loc-tinh-Nam-Dinh-vb20166t17.aspx Quyết định 210-NV năm 1964 về việc đưa năm xã ngoại thành của thành phố Nam Định về huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định]</ref> Năm [[1965]], hai tỉnh [[Hà Nam]] và Nam Định sáp nhập thành tỉnh [[Nam Hà]], thành phố Nam Định trở thành tỉnh lỵ tỉnh Nam Hà.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-103-NQ-TVQH-phe-chuan-thanh-lap-tinh-Bac-Thai-Nam-Ha-Ha-Tay-sap-nhap-xa-An-Hoa-Thach-That-Son-Tay-vao-xa-Tien-xuan-Luong-Son-Hoa-Binh-vb17889t17.aspx Quyết định 103-NQ-TVQH năm 1965 về việc phê chuẩn việc thành lập các tỉnh Bắc Thái, Nam Hà, Hà Tây và việc sáp nhập xã An Hòa thuộc huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây (cũ) vào xã Tiến Xuân thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành]</ref> Ngày 13 tháng 6 năm [[1967]], [[Chính phủ Việt Nam|Hội đồng Chính phủ]] quyết định sáp nhập toàn bộ huyện Mỹ Lộc vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-76-CP-hop-nhat-huyen-My-Loc-thanh-pho-Nam-Dinh-Nam-Ha-thanh-thanh-pho-Nam-Dinh-vb18210t17.aspx Quyết định 76-CP năm 1967 về việc hợp nhất huyện Mỹ Lộc và thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Hà thành một đơn vị hành chính mới lấy tên là thành phố Nam Định]</ref>
 
Năm [[1975]], hai tỉnh Nam Hà và [[Ninh Bình]] sáp nhập thành tỉnh [[Hà Nam Ninh]], thành phố Nam Định là tỉnh lỵ tỉnh [[Hà Nam Ninh]], gồm 10 phường: Cửa Bắc, Năng Tĩnh, Nguyễn Du, Phan Đình Phùng, Quang Trung, Trần Đăng Ninh, Trần Hưng Đạo, Trần Tế Xương, Trường Thi, Vị Xuyên và 15 xã: Lộc An, Lộc Hạ, Lộc Hòa, Lộc Vượng, Mỹ Hòa, Mỹ Hưng, Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ Thắng, Mỹ Thành, Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Trung, Mỹ Xá.<ref>[http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=1674 NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 1975 VỀ VIỆC HỢP NHẤT MỘT SỐ TỈNH]</ref> Ngày 27 tháng 4 năm [[1977]], sáp nhập 9 xã: Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Thành, Mỹ Hà, Mỹ Thắng, Mỹ Phúc, Mỹ Hưng, Mỹ Trung vào huyện [[Bình Lục]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-125-CP-hop-nhat-dieu-chinh-dia-gioi-huyen-thi-xa-thuoc-tinh-Ha-Nam-Ninh-vb57677t17.aspx Quyết định 125-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Hà Nam Ninh]</ref> Ngày [[12 tháng 1]] năm [[1984]], sáp nhập 2 xã Mỹ Trung và Mỹ Phúc thuộc huyện [[Bình Lục]] vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-5-HDBT-mo-rong-dia-gioi-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Ha-Nam-Ninh-vb43390t17.aspx Quyết định 5-HĐBT năm 1984 về việc mở rộng địa giới thành phố Nam Định thuộc tỉnh Hà Nam Ninh]</ref>
 
Ngày 23 tháng 4 năm [[1985]], chia phường Trường Thi thành 2 phường: Trường Thi và Văn Miếu; chia phường Năng Tĩnh thành 2 phường: Năng Tĩnh và Ngô Quyền; chia phường Cửa Bắc thành 2 phường: Cửa Bắc và Bà Triệu; chia phường Vị Xuyên thành 2 phường: Vị Xuyên và Vị Hoàng; chia phường Trần Tế Xương thành 2 phường: Trần Tế Xương và Hạ Long.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-142-HDBT-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-phuong-cua-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Ha-Nam-vb44615t17.aspx Quyết định 142-HĐBT năm 1985 điều chỉnh địa giới hành chính một số phường của thành phố Nam Định thuộc tỉnh Hà Nam Ninh]</ref> Những năm [[1991]]-[[1996]], tỉnh Hà Nam Ninh tách thành 2 tỉnh Hà Nam và Ninh Bình, thành phố Nam Định trở lại là tỉnh lỵ tỉnh [[Nam Hà]].<ref name="thuvienphapluat.vn" />
 
Từ ngày 6 tháng 11 năm [[1996]], tỉnh Nam Hà tách thành 2 tỉnh Nam Định và Hà Nam, thành phố Nam Định tiếp tục là tỉnh lỵ tỉnh [[Nam Định]] (chuyển 7 xã: Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Thành, Mỹ Hưng, Mỹ Hòa, Mỹ Thắng thuộc huyện Bình Lục của tỉnh [[Hà Nam]] về thành phố Nam Định quản lý).<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet/Nghi-quyet-chia-va-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-tinh-vb40091t13.aspx Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành]</ref> Ngày 2 tháng 1 năm [[1997]], sáp nhập 2 xã Nam Phong và Nam Vân của huyện [[Nam Ninh (huyện)|Nam Ninh]] (nay là 2 huyện [[Nam Trực]] và [[Trực Ninh]]) vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-1-CP-dieu-chinh-dia-gioi-thanh-pho-Nam-Dinh-thuoc-tinh-Nam-Ha-vb40302t11.aspx Nghị định 1-CP năm 1997 về việc điều chỉnh địa giới thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Hà]</ref> Ngày 26 tháng 2 năm 1997, tách 11 xã: Mỹ Trung, Mỹ Hưng, Mỹ Hà, Mỹ Thắng, Mỹ Thịnh, Mỹ Tiến, Mỹ Thuận, Mỹ Thành, Mỹ Tân, Lộc Hòa để tái lập huyện [[Mỹ Lộc]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-19-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-thanh-pho-Nam-Dinh-huyen-Hai-Hau-chia-cac-huyen-Xuan-Thuy-Nam-Ninh-va-thanh-lap-thi-tran-Thinh-Long-vb40399t11.aspx Nghị định 19-CP năm 1997 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Nam Định và tái lập huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định]</ref> Ngày 6 tháng 9 năm 1997, chuyển xã Lộc Hòa của huyện Mỹ Lộc vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-95-1997-ND-CP-de-xa-Loc-Hoa-tiep-tuc-truc-thuoc-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Nam-Dinh-vb40951t11.aspx Nghị định 95/1997/NĐ-CP về việc để xã Lộc Hoà tiếp tục trực thuộc thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định]</ref> Ngày 29 tháng 9 năm [[1998]], [[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng Chính phủ]] ban hành Quyết định công nhận thành phố Nam Định là [[Đô thị loại II (Việt Nam)|đô thị loại II]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-183-1998-QD-TTg-cong-nhan-thanh-pho-Nam-Dinh-la-do-thi-loai-II-vb42612t17.aspx Quyết định 183/1998/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại II do Thủ tướng Chính phủ ban hành]</ref>
 
Ngày 9 tháng 1 năm 2004, thành lập phường Lộc Vượng trên cơ sở 420,07 ha diện tích tự nhiên và 7.962 nhân khẩu của xã Lộc Vượng; thành lập phường Lộc Hạ trên cơ sở 349,50 ha diện tích tự nhiên và 6.931 nhân khẩu của xã Lộc Hạ; thành lập phường Thống Nhất trên cơ sở 36,53 ha diện tích tự nhiên và 1.200 nhân khẩu còn lại của xã Lộc Vượng; 0,60 ha diện tích tự nhiên và 221 nhân khẩu còn lại của xã Lộc Hạ; 13,70 ha diện tích tự nhiên và 1.464 nhân khẩu của phường Quang Trung; 18 ha diện tích tự nhiên và 4.193 nhân khẩu của phường Vị Hoàng; thành lập phường Cửa Nam trên cơ sở 127,60 ha diện tích tự nhiên và 4.828 nhân khẩu của xã Nam Phong; 50 ha diện tích tự nhiên và 1.300 nhân khẩu của xã Nam Vân; thành lập phường Trần Quang Khải trên cơ sở 90,60 ha diện tích tự nhiên và 8.489 nhân khẩu của phường Năng Tĩnh<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-17-2004-ND-CP-thanh-lap-phuong-thuoc-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Nam-Dinh-vb52416t11.aspx Nghị định 17/2004/NĐ-CP về việc thành lập phường thuộc thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định]</ref>. Thành phố Nam Định có 20 phường và 5 xã.
 
Ngày 28 tháng 11 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Nam Định là [[Đô thị loại I (Việt Nam)|đô thị loại I]] trực thuộc tỉnh [[Nam Định]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-2106-QD-TTg-cong-nhan-thanh-pho-Nam-Dinh-la-do-thi-loai-I-vb132277t17.aspx Quyết định 2106/QĐ-TTg năm 2011 công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nam Định do Thủ tướng Chính phủ ban hành]</ref> Ngày 16 tháng 7 năm 2019, chuyển 2 xã Lộc Hòa và Mỹ Xá thành 2 phường có tên tương ứng<ref name="721NQ-UBTVQH14">{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-721-NQ-UBTVQH14-2019-ve-thanh-lap-phuong-Loc-Hoa-va-phuong-My-Xa-tinh-Nam-Dinh-420880.aspx|title=Nghị quyết 721/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc thành lập phường Lộc Hòa và phường Mỹ Xá thuộc thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref>. Thành phố Nam Định có 22 phường và 3 xã như hiện nay.
 
== Địa lý ==
 
[[Tập tin:Thành phố Nam Định xưa - Nhìn từ trên cao.jpg|nhỏ|phải|Toàn cảnh thành phố Nam Định thời Pháp thuộc, nhìn từ trên cao]]
===Vị trí địa lý===
Thành phố Nam Định nằm ở phía bắc tỉnh Nam Định. Thành phố có phía bắc và phía đông bắc giáp tỉnh [[Thái Bình]], phía tây bắc giáp huyện [[Mỹ Lộc]], phía tây nam giáp huyện [[Vụ Bản]], phía đông nam giáp huyện [[Nam Trực]]. Thành phố Nam Định cách Thủ đô [[Hà Nội]] 90&nbsp;km về phía tây bắc, cách [[thái Bình (thành phố)|thành phố Thái Bình]], tỉnh Thái Bình 18&nbsp;km và cách thành phố [[Hải Phòng]] 90&nbsp;km về phía đông bắc, cách [[Ninh Bình (thành phố)|thành phố Ninh Bình]], tỉnh [[Ninh Bình]] 28&nbsp;km về phía tây nam.
===Địa hình ===
 
Thành phố Nam Định tương đối bằng phẳng, trên địa bàn thành phố không có ngọn núi nào. Thành phố có hai con sông lớn chảy qua là [[sông Hồng]] và [[sông Nam Định]]. Trong đó sông Nam Định ([[sông Đào]]) nối từ [[sông Hồng]] chảy qua giữa lòng thành phố đến [[sông Đáy]] làm cho thành phố là một trong những nút giao thông quan trọng về đường thuỷ cũng như có vị trí quan trọng trong việc phát triển thành phố trong tương lai. Như vậy thực ra [[Nam Định]] cũng là một thành phố ở ngã ba sông.
 
'''=== Khí hậu''' ===
Thành phố Nam Định mang tính chất khí hậu cận nhiệt đới ấm ẩm điển hình , theo phân loại khí hậu Koppen , có tháng lạnh dưới 18 độ . vào tháng 1 năm 1955 nhiệt độ thành phố xuống mức 3,0 độ C . Nhiệt độ cao kỷ lục của thành phố đạt được vào tháng 6/2016 với mức nhiệt trong lều khí tượng đạt 40,2 độ C . Tuy nhiên cảm nhận thực tế ở ngoài trời ở mức 45 - 48 độ .Chịu ảnh hưởng đồng pha của hiện tượng nóng lên toàn cầu , nhiệt độ trung bình trong các năm từ 2015 - 2019 tăng rất nhanh , mùa đông tăng cao hơn mùa hè , xảy ra nhiều ngày ấm đậm trong mùa đông .Nằm ở phía tây bắc của tỉnh Nam Định , lại nằm ở vị trí xa biển , so với các huyện Hải Hậu , Xuân trường , Nghĩa Hưng , nhiệt độ trong mùa đông của thành phố thấp hơn đôi chút vì chịu ảnh hưởng mạnh mẽ hơn của áp cao lạnh siberia , 16.4 độ vào tháng 1 ở thành phố so với 16,8 độ tại trạm Nghĩa Hưng , mùa hè nóng hơn so với các huyện ven biển . .Thời tiết của thành phố Nam Định là sự giao thoa giữa Hải Phòng với Hà Nội . mùa lạnh thời tiết thường ấm hơn Hải Phòng và lạnh hơn Hà Nội , mùa hè nóng hơn Hải Phòng và mát hơn Hà Nội. Trong vòng 2 thế kỷ tới , dự báo sẽ còn có nhiều đợt nắng nóng khốc liệt kéo dài do xu hướng gia tăng của sóng nhiệt toàn cầu , mùa đông tuy vẫn có thể có những đợt rét nhưng sẽ ít xuất hiện các giá trị nhiệt độ thấp mới , số ngày rét sẽ ngắn dần và không kéo dài .
{{Weather box
Hàng 175 ⟶ 193:
| accessdate = 31 July 2018}}</ref>
}}
 
== Lịch sử ==
[[Tập tin:Citadel of Nam Dinh.jpg|nhỏ|phải|Sơ đồ thành cổ Nam Định thời Pháp thuộc - một trong 4 thành trong [[Thăng Long tứ trấn]]]]
[[Tập tin:CaptureNamDinh.jpg|nhỏ|phải|Giao chiến tại thành Nam Định giữa thực dân Pháp và quan binh Nam Định. Khi [[Henri Rivière]] chỉ huy một hạm đội pháo thuyền nhỏ và một tiểu đoàn thủy quân đánh bộ xâm lược Nam Định, thành phố lớn thứ nhì ở Bắc Kỳ, trong [[Chiến tranh Pháp-Đại Nam]] diễn ra từ năm 1858 đến năm 1884]]
 
Đây là thành phố lâu đời có lịch sử hơn 750 năm (ngang với Bắc Kinh và Mátxcơva). Ngay từ thời [[Nhà Trần]] đã xây dựng Nam Định thành [[thiên Trường|phủ Thiên Trường]] dọc bờ hữu [[sông Hồng]], có 7 phường phố. Năm [[1262]], [[Trần Thánh Tông]] đổi hương [[Tức Mạc|Tức Mặc]] (quê gốc của nhà Trần) thành '''phủ Thiên Trường''', sau đó phủ được nâng thành lộ. Năm Quang Thuận thứ 7 ([[1466]]), nhà Lê gọi là '''thừa tuyên Thiên Trường'''. Năm [[1469]] dưới thời vua [[Lê Thánh Tông]], lần đầu tiên có bản đồ [[Đại Việt]], Thiên Trường được đổi làm [[sơn Nam (địa danh cũ Việt Nam)|thừa tuyên Sơn Nam]]. Năm [[1741]], Thiên Trường là một phủ lộ thuộc [[Sơn Nam (địa danh cũ Việt Nam)|Sơn Nam Hạ]], bao gồm 4 huyện [[Nam Chân]] ([[Nam Trực]]), [[Giao Thủy]], [[Mỹ Lộc]], [[Shō Gen|Thượng Nguyên]]. Năm [[1831]], là một phủ thuộc tỉnh [[Nam Định]]. Ngày nay là các huyện Giao Thuỷ, [[Xuân Trường]], Nam Trực, [[Trực Ninh]], Mỹ Lộc đều thuộc tỉnh Nam Định.
 
Dưới [[thời Nguyễn]], Nam Định là một thành phố lớn cùng với Hà Nội và Huế.<ref>[http://www.namdinh.gov.vn/Home/thientruong-namdinh/cacthoikylichsu/2011/2601/Vung-dat-Nam-Dinh-tu-the-ky-XVI-den-the-ky-XIX.aspx/24916 Vùng đất Nam Định từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XIX | Cổng thông tin điện tử Nam Định<!-- Bot generated title -->]</ref> Thời đó Nam Định còn có trường thi Hương, thi Hội, có cả Văn Miếu như Hà Nội.
 
"Trường thi giữa trấn Sơn Nam
 
Dấu xưa văn hiến tiếng tăm vang lừng
 
Ba năm một khoá tưng bừng
 
Phố phường nhộn nhịp đón mừng Tân khoa
 
Sân trình, cửa Khổng vào ra
 
Thăng Long cùng với Thiên Trường thi chung
 
Hội phong vân, khách anh hùng
 
Trường văn, trận bút vẫy vùng gió mây"
 
(Ca dao)
 
[[Tập tin:Thành phố Nam Định xưa - Nhìn từ trên cao.jpg|nhỏ|trái|Toàn cảnh thành phố Nam Định thời Pháp thuộc, nhìn từ trên cao]]
[[Tập tin:Cổng vào Văn Miếu Nam Định, cuối thời Nguyễn.jpg|nhỏ|trái|Cổng vào Văn Miếu Nam Định, nay đã không còn]]
[[Tập tin:Ngân hàng Nhà nước, thành phố Nam Định, thời Pháp thuộc.jpg|nhỏ|trái|Ngân hàng Nhà nước ở thành phố Nam Định thời Pháp thuộc, nay là chi nhánh tỉnh Nam Định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam]]
[[Tập tin:Ga Nam Định thời Pháp thuộc.jpg|nhỏ|trái|Ga Nam Định thời Pháp thuộc]]
[[Tập tin:Bưu điện Nam Định thời Pháp thuộc.jpg|nhỏ|trái|Ảnh chụp Bưu điện Nam Định thời Pháp thuộc, nay đã đổi sang kiến trúc khác]]
 
Nam Định được công nhận là thành phố dưới thời [[Pháp thuộc]] ngày [[17 tháng 10]] năm [[1921]], đã gần 100 năm, còn sớm hơn cả [[Vinh]], [[Mỹ Tho]], [[Quy Nhơn]], [[Cần Thơ]], hay thậm chí là [[Huế]] (1929). Về quy mô dân số nội thành so với các thành phố ở miền Bắc chỉ đứng sau [[Hà Nội]] và [[Hải Phòng]]<ref>Thành phố Thái Nguyên tuy có tổng dân số lớn hơn thành phố Nam Định nhưng chủ yếu là cư dân làm nông lâm nghiệp nên số dân đô thị vẫn ít hơn.</ref> (đã có hơn 400.000 dân, mật độ dân số đạt 17.221 người/km² vào năm [[2011]]). Từng có liên hiệp nhà máy dệt lớn nhất Đông Dương nên Nam Định còn được gọi là "Thành phố Dệt". Đây là thành phố có nhiều tên gọi chính và văn học: Thiên Trường, Vị Hoàng, Sơn Nam Hạ, Thành Nam, Non Côi sông Vị, thành phố Hoa Gạo, thành phố Dệt, thành phố lụa và thép (theo cách gọi của các nhà văn Ba Lan thời kỳ [[chiến tranh Việt Nam]]), thành phố bên sông Đào, Nam Định...
 
Nam Định là một trong số ít thành phố ở miền Bắc còn giữ lại được ít nhiều nét kiến trúc thời [[Pháp thuộc]], có quán hoa, nhà Kèn, nhà thờ Lớn, các khu phố cổ từ thế kỷ XVIII-XIX, trong khi các tỉnh lỵ khác hầu hết được xây dựng và quy hoạch mới lại sau chiến tranh.{{fact|date=7-2014}} Thành phố cũng từng có một cộng đồng [[Hoa kiều]] khá đông đảo vào giữa thế kỷ XIX chủ yếu đến từ tỉnh [[Phúc Kiến]], đến nay con cháu họ vẫn sinh sống ở khu vực phố cổ: Hoàng Văn Thụ (Phố Khách), Lê Hồng Phong (Cửa Đông), Hai Bà Trưng (Hàng Màn, Hàng Rượu), Hàng Sắt, Bến Ngự, Bắc Ninh, Hàng Cau, Hàng Đồng, Hàng Đường...
 
Ngay sau khi [[Cách mạng tháng Tám|Cách mạng Tháng Tám]] thành công, Chủ tịch chính phủ lâm thời [[Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] quy định trong Sắc lệnh số 77 ngày [[21 tháng 12]] năm [[1945]], Nam Định là thành phố đặt dưới quyền cấp kỳ (Bắc Bộ). Từ năm [[1945]] đến năm [[1956]], Nam Định là thành phố trực thuộc Trung ương.
 
Ngày [[3 tháng 9]] năm [[1957]], sáp nhập thành phố Nam Định vào tỉnh [[Nam Định]], là tỉnh lỵ tỉnh Nam Định.
 
Ngày [[8 tháng 8]] năm [[1964]], chuyển 5 xã: Lộc An, Lộc Hạ, Lộc Hòa, Lộc Vượng, Mỹ Xá về huyện [[Mỹ Lộc]] quản lý.<ref name="thuvienphapluat.vn">[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-210-NV-dua-5-xa-ngoai-thanh-thanh-pho-Nam-Dinh-ve-huyen-My-Loc-tinh-Nam-Dinh-vb20166t17.aspx Quyết định 210-NV năm 1964 về việc đưa năm xã ngoại thành của thành phố Nam Định về huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định]</ref>
 
Năm [[1965]], hai tỉnh [[Hà Nam]] và Nam Định sáp nhập thành tỉnh [[Nam Hà]], thành phố Nam Định trở thành tỉnh lỵ tỉnh Nam Hà.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-103-NQ-TVQH-phe-chuan-thanh-lap-tinh-Bac-Thai-Nam-Ha-Ha-Tay-sap-nhap-xa-An-Hoa-Thach-That-Son-Tay-vao-xa-Tien-xuan-Luong-Son-Hoa-Binh-vb17889t17.aspx Quyết định 103-NQ-TVQH năm 1965 về việc phê chuẩn việc thành lập các tỉnh Bắc Thái, Nam Hà, Hà Tây và việc sáp nhập xã An Hòa thuộc huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây (cũ) vào xã Tiến Xuân thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành]</ref>
 
Ngày [[13 tháng 6]] năm [[1967]], [[Chính phủ Việt Nam|Hội đồng Chính phủ]] ra Quyết định số 76/CP về việc sáp nhập toàn bộ huyện [[Mỹ Lộc]] vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-76-CP-hop-nhat-huyen-My-Loc-thanh-pho-Nam-Dinh-Nam-Ha-thanh-thanh-pho-Nam-Dinh-vb18210t17.aspx Quyết định 76-CP năm 1967 về việc hợp nhất huyện Mỹ Lộc và thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Hà thành một đơn vị hành chính mới lấy tên là thành phố Nam Định]</ref>
 
Năm [[1975]], hai tỉnh Nam Hà và [[Ninh Bình]] sáp nhập thành tỉnh [[Hà Nam Ninh]], thành phố Nam Định là tỉnh lỵ tỉnh [[Hà Nam Ninh]], gồm 10 phường: Cửa Bắc, Năng Tĩnh, Nguyễn Du, Phan Đình Phùng, Quang Trung, Trần Đăng Ninh, Trần Hưng Đạo, Trần Tế Xương, Trường Thi, Vị Xuyên và 15 xã: Lộc An, Lộc Hạ, Lộc Hòa, Lộc Vượng, Mỹ Hòa, Mỹ Hưng, Mỹ Phúc, Mỹ Tân, Mỹ Thắng, Mỹ Thành, Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Trung, Mỹ Xá.<ref>[http://moj.gov.vn/vbpq/Lists/Vn%20bn%20php%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=1674 NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 1975 VỀ VIỆC HỢP NHẤT MỘT SỐ TỈNH]</ref>
 
Ngày [[27 tháng 4]] năm [[1977]], sáp nhập 9 xã: Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Thành, Mỹ Hà, Mỹ Thắng, Mỹ Phúc, Mỹ Hưng, Mỹ Trung vào huyện [[Bình Lục]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-125-CP-hop-nhat-dieu-chinh-dia-gioi-huyen-thi-xa-thuoc-tinh-Ha-Nam-Ninh-vb57677t17.aspx Quyết định 125-CP năm 1977 về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện, thị xã thuộc tỉnh Hà Nam Ninh]</ref>
 
Ngày [[12 tháng 1]] năm [[1984]], sáp nhập 2 xã Mỹ Trung và Mỹ Phúc thuộc huyện [[Bình Lục]] vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-5-HDBT-mo-rong-dia-gioi-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Ha-Nam-Ninh-vb43390t17.aspx Quyết định 5-HĐBT năm 1984 về việc mở rộng địa giới thành phố Nam Định thuộc tỉnh Hà Nam Ninh]</ref>
 
Ngày [[23 tháng 4]] năm [[1985]], chia phường Trường Thi thành 2 phường: Trường Thi và Văn Miếu; chia phường Năng Tĩnh thành 2 phường: Năng Tĩnh và Ngô Quyền; chia phường Cửa Bắc thành 2 phường: Cửa Bắc và Bà Triệu; chia phường Vị Xuyên thành 2 phường: Vị Xuyên và Vị Hoàng; chia phường Trần Tế Xương thành 2 phường: Trần Tế Xương và Hạ Long.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-142-HDBT-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-phuong-cua-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Ha-Nam-vb44615t17.aspx Quyết định 142-HĐBT năm 1985 điều chỉnh địa giới hành chính một số phường của thành phố Nam Định thuộc tỉnh Hà Nam Ninh]</ref>
 
Những năm [[1991]]-[[1996]], tỉnh Hà Nam Ninh tách thành 2 tỉnh Hà Nam và Ninh Bình, thành phố Nam Định trở lại là tỉnh lỵ tỉnh [[Nam Hà]].<ref name="thuvienphapluat.vn"/>
 
Từ ngày [[6 tháng 11]] năm [[1996]], tỉnh Nam Hà tách thành 2 tỉnh Nam Định và Hà Nam, thành phố Nam Định tiếp tục là tỉnh lỵ tỉnh [[Nam Định]] (chuyển 7 xã: Mỹ Thịnh, Mỹ Thuận, Mỹ Tiến, Mỹ Thành, Mỹ Hưng, Mỹ Hòa, Mỹ Thắng thuộc huyện Bình Lục của tỉnh [[Hà Nam]] về thành phố Nam Định quản lý).<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-quyet/Nghi-quyet-chia-va-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-tinh-vb40091t13.aspx Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc hội ban hành]</ref>
 
Ngày [[2 tháng 1]] năm [[1997]], sáp nhập 2 xã Nam Phong và Nam Vân của huyện [[Nam Ninh (huyện)|Nam Ninh]] (nay là 2 huyện [[Nam Trực]] và [[Trực Ninh]]) vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-1-CP-dieu-chinh-dia-gioi-thanh-pho-Nam-Dinh-thuoc-tinh-Nam-Ha-vb40302t11.aspx Nghị định 1-CP năm 1997 về việc điều chỉnh địa giới thành phố Nam Định thuộc tỉnh Nam Hà]</ref>
 
Ngày [[26 tháng 2]] năm [[1997]], tách 11 xã: Mỹ Trung, Mỹ Hưng, Mỹ Hà, Mỹ Thắng, Mỹ Thịnh, Mỹ Tiến, Mỹ Thuận, Mỹ Thành, Mỹ Tân, Lộc Hòa để tái lập huyện [[Mỹ Lộc]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-19-CP-dieu-chinh-dia-gioi-hanh-chinh-thanh-pho-Nam-Dinh-huyen-Hai-Hau-chia-cac-huyen-Xuan-Thuy-Nam-Ninh-va-thanh-lap-thi-tran-Thinh-Long-vb40399t11.aspx Nghị định 19-CP năm 1997 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Nam Định và tái lập huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định]</ref>
 
Ngày [[6 tháng 9]] năm [[1997]], chuyển xã Lộc Hòa của huyện Mỹ Lộc vào thành phố Nam Định.<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-95-1997-ND-CP-de-xa-Loc-Hoa-tiep-tuc-truc-thuoc-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Nam-Dinh-vb40951t11.aspx Nghị định 95/1997/NĐ-CP về việc để xã Lộc Hoà tiếp tục trực thuộc thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định]</ref>
 
Ngày [[29 tháng 9]] năm [[1998]], [[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng Chính phủ]] ban hành Quyết định 183/1998/QĐ-TTG công nhận thành phố Nam Định là [[đô thị loại 2]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-183-1998-QD-TTg-cong-nhan-thanh-pho-Nam-Dinh-la-do-thi-loai-II-vb42612t17.aspx Quyết định 183/1998/QĐ-TTg công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại II do Thủ tướng Chính phủ ban hành]</ref>
 
Ngày [[9 tháng 1]] năm [[2004]], thành lập phường Lộc Vượng trên cơ sở 420,07 ha diện tích tự nhiên và 7.962 nhân khẩu của xã Lộc Vượng; thành lập phường Lộc Hạ trên cơ sở 349,50 ha diện tích tự nhiên và 6.931 nhân khẩu của xã Lộc Hạ; thành lập phường Thống Nhất trên cơ sở 36,53 ha diện tích tự nhiên và 1.200 nhân khẩu còn lại của xã Lộc Vượng; 0,60 ha diện tích tự nhiên và 221 nhân khẩu còn lại của xã Lộc Hạ; 13,70 ha diện tích tự nhiên và 1.464 nhân khẩu của phường Quang Trung; 18 ha diện tích tự nhiên và 4.193 nhân khẩu của phường Vị Hoàng; thành lập phường Cửa Nam trên cơ sở 127,60 ha diện tích tự nhiên và 4.828 nhân khẩu của xã Nam Phong; 50 ha diện tích tự nhiên và 1.300 nhân khẩu của xã Nam Vân; thành lập phường Trần Quang Khải trên cơ sở 90,60 ha diện tích tự nhiên và 8.489 nhân khẩu của phường Năng Tĩnh<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Nghi-dinh/Nghi-dinh-17-2004-ND-CP-thanh-lap-phuong-thuoc-thanh-pho-Nam-Dinh-tinh-Nam-Dinh-vb52416t11.aspx Nghị định 17/2004/NĐ-CP về việc thành lập phường thuộc thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định]</ref>. Thành phố Nam Định có 20 phường và 5 xã.
 
Ngày [[28 tháng 11]] năm [[2011]], [[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng Chính phủ]] ban hành Quyết định 2106/QĐ-TTG công nhận thành phố Nam Định là [[đô thị loại 1]] trực thuộc tỉnh [[Nam Định]].<ref>[http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-2106-QD-TTg-cong-nhan-thanh-pho-Nam-Dinh-la-do-thi-loai-I-vb132277t17.aspx Quyết định 2106/QĐ-TTg năm 2011 công nhận thành phố Nam Định là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nam Định do Thủ tướng Chính phủ ban hành]</ref>
 
Ngày [[16 tháng 7]] năm [[2019]], chuyển 2 xã Lộc Hòa và Mỹ Xá thành 2 phường có tên tương ứng<ref name=721NQ-UBTVQH14>{{Chú thích web|url=https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Nghi-quyet-721-NQ-UBTVQH14-2019-ve-thanh-lap-phuong-Loc-Hoa-va-phuong-My-Xa-tinh-Nam-Dinh-420880.aspx|title=Nghị quyết 721/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc thành lập phường Lộc Hòa và phường Mỹ Xá thuộc thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref>. Thành phố Nam Định có 22 phường và 3 xã như hiện nay.
 
== Hành chính ==
Thành phố Nam Định có 25 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 22 phường.
Thành phố Nam Định có 25 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 22 phường: [[Bà Triệu, Nam Định|Bà Triệu]], [[Cửa Bắc, Nam Định|Cửa Bắc]], [[Cửa Nam, thành phố Nam Định|Cửa Nam]], [[Hạ Long (phường)|Hạ Long]], [[Lộc Hạ]], [[Lộc Hòa (phường)|Lộc Hòa]], [[Lộc Vượng]], [[Mỹ Xá]], [[Năng Tĩnh]], [[Ngô Quyền, thành phố Nam Định|Ngô Quyền]], [[Nguyễn Du, thành phố Nam Định|Nguyễn Du]], [[Phan Đình Phùng, thành phố Nam Định|Phan Đình Phùng]], [[Quang Trung, thành phố Nam Định|Quang Trung]], [[Thống Nhất, thành phố Nam Định|Thống Nhất]], [[Trần Đăng Ninh (phường)|Trần Đăng Ninh]], [[Trần Hưng Đạo, thành phố Nam Định|Trần Hưng Đạo]], [[Trần Quang Khải (phường)|Trần Quang Khải]], [[Trần Tế Xương (phường)|Trần Tế Xương]], [[Trường Thi, thành phố Nam Định|Trường Thi]], [[Văn Miếu, thành phố Nam Định|Văn Miếu]], [[Vị Hoàng]], [[Vị Xuyên (phường)|Vị Xuyên]] và 3 xã: [[Lộc An, thành phố Nam Định|Lộc An]], [[Nam Phong, thành phố Nam Định|Nam Phong]], [[Nam Vân]].
 
'''Danh sách các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc thành phố Nam Định'''
Hàng 256 ⟶ 202:
! STT !! Phường/Xã !! Thành lập !! Diện tích km²
|-
| 1colspan="4" || '''''Phường Nguyễn Du || 1954 || 0,2'''''
|-
| 21 ||[[Nguyễn PhườngDu, Quangthành Trungphố Nam Định|Nguyễn Du]]|| 1954 || 0,29492
|-
| 32 ||[[Quang PhườngTrung, Ngôthành Quyềnphố Nam Định|Quang Trung]]|| 19851954 || 0,352949
|-
| 43 ||[[Ngô PhườngQuyền, Trầnthành Hưngphố ĐạoNam Định|Ngô Quyền]]|| 19541985 || 0,363135
|-
| 4 ||[[Trần Hưng Đạo, thành phố Nam Định|Trần Hưng Đạo]]|| 1954 || 0,3631
| 5 || Phường Bà Triệu || 1985 || 0,3796
|-
| 65 ||[[Bà PhườngTriệu Phan Đình Phùng(phường)|Bà Triệu]]|| 1985 || 0,383796
|-
| 76 ||[[Phan PhườngĐình VănPhùng, thành phố Nam Định|Phan MiếuĐình Phùng]]|| 1985 || 0,4338
|-
| 87 ||[[Văn PhườngMiếu, Trầnthành Đăngphố NinhNam Định|Văn Miếu]]|| 19541985 || 0,4543
|-
| 98 ||[[Trần PhườngĐăng VịNinh Xuyên(phường)|Trần Đăng Ninh]]|| 1954 || 0,5145
|-
| 109 ||[[Vị PhườngXuyên (phường)|Vị Hoàng Xuyên]]|| 19851954 || 0,54751
|-
| 1110 ||[[Vị Phường Hạ Long Hoàng]]|| 1985 || 0,6547
|-
| 1211 ||[[Hạ PhườngLong Cửa Bắc(phường)|Hạ Long]]|| 19541985 || 0,636
|-
| 1312 ||[[Cửa PhườngBắc Trường Thi(phường)|Cửa Bắc]]|| 1954 || 0,6863
|-
| 1413 ||[[Trường PhườngThi, Thốngthành Nhấtphố Nam Định|Trường Thi]]|| 20041954 || 0,688368
|-
| 1514 ||[[Thống PhườngNhất, Trầnthành Tếphố XươngNam Định|Thống Nhất]]|| 19542004 || 0,746883
|-
| 1615 ||[[Trần PhườngTế NăngXương Tĩnh(phường)|Trần Tế Xương]]|| 1954 || 0,874
|-
| 1716 ||[[Năng Phường Trần Quang Khải Tĩnh]]|| 20041954 || 0,9068
|-
| 1817 ||[[Trần PhườngQuang CửaKhải Nam(phường)|Trần Quang Khải]]|| 2004 || 10,776906
|-
| 1918 ||[[Cửa PhườngNam, Lộcthành Hạphố Nam Định|Cửa Nam]]|| 2004 || 31,495776
|-
| 2019 || Phường [[Lộc Vượng Hạ]]|| 2004 || 43,2007495
|-
| 2120 || Phường [[Lộc Hòa Vượng]]|| 20192004 || 64,432007
|-
| 2221 ||[[Lộc PhườngHòa Mỹ Xá(phường)|Lộc Hòa]]|| 2019 || 6,2243
|-
| 2322 ||[[Mỹ Xã Lộc An Xá]]|| 19542019 || 36,3622
|-
| colspan="4" |'''''Xã'''''
| 24 || Xã Nam Vân || 1954 || 5,5854
|-
| 2523 ||[[Lộc An, thành phố Nam PhongĐịnh|Lộc An]]|| 1954 || 63,17436
|-
| 24 ||[[Nam Vân]]|| 1954 || 5,5854
|-
| 25 ||[[Nam Phong, thành phố Nam Định|Nam Phong]]|| 1954 || 6,174
|}
 
==Kinh tế==
Từ năm 2008 đến nay, tốc độ phát triển kinh tế năm sau cao hơn năm trước, đạt bình quân 14,32%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng (98,69%), tỷ trọng nông nghiệp (1,31%), tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của thành phố chiếm 95% xuất khẩu của tỉnh, tăng bình quân 19%/năm. Năm 2013, tổng thu ngân sách đạt hơn 1.313 tỷ đồng (tăng gấp hai lần so với năm 2011). Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người gần 69 triệu đồng/người.
===Công nghiệp===
Thành phố Nam Định có [[nhà máy Dệt Nam Định]]. Trong [[chiến tranh Việt Nam]], nơi đây là một trong các mục tiêu tấn công của [[không quân Hoa Kỳ]]. [[Nam Định]] đã bắn rơi nhiều máy bay và bắt sống nhiều phi công Hoa Kỳ, nên đã được gọi là "Thành phố dệt anh hùng"
 
Hiện nay Nam Định được biết đến như là một khu trọng tâm phát triển chiến lược của ngành Dệt - May Việt Nam và công nghiệp điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm, đóng tàu... Với trên 20 doanh nghiệp dệt may đang hoạt động trên địa bàn, bạn có thể bắt gặp những doanh nghiệp có tiềm lực lớn và có thương hiệu đó là: Công ty TNHH Dệt Nam Định, Công ty CP may Sông Hồng, Công ty CP may Nam Định [http://www.nagaco.com], Công ty TNHH Youngone (Hàn Quốc)...
 
Có hẳn một trường chuyên đào tạo lao động kỹ thuật cao cho ngành Dệt May là Trường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Dệt May Nam Định với trang thiết bị hiện đại hàng đầu so với các trường đào tạo nghề Dệt May tại VN. Các khu cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố: KCN Hòa Xá diện tích 300 ha, KCN Mỹ Trung 150 ha, cụm công nghiệp An Xá hoàn thành giai đoạn một là 52 ha, giai đoạn hai là 42 ha.
 
===Tài chính===
Trên địa bàn thành phố hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động, tạo điều kiện giao dịch thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân như những ngân hàng sau đây: Ngân hàng HDBank,<ref>{{Chú thích web|url=https://hdbank.com.vn/?ArticleId=6c07aebe-1f36-4de2-986e-0a344a750340|tiêu đề=HDBank Nam Định}}</ref> ngân hàng Á Châu ACB, ngân hàng Vietin Bank, BIDV, Techcom Bank, Vietcom Bank, ngân hàng quân đội MB, Agri Bank, VP Bank, Đông Á Bank, Liên Việt Post Bank, quỹ tín dụng nhân dân Thiên Trường......
 
===Thương mại===
==== Chợ====
[[Tập tin:Khu hop cho thanh pho Nam Dinh xua.jpg|nhỏ|trái|Một khu họp chợ ở thành phố Nam Định thời Pháp thuộc]]
Vốn là một đô thị đã có từ lâu đời, thành phố Nam Định được biết đến như một đầu mối giao thương hàng hoá ở Bắc bộ. Trong quá trình lịch sử phát triển trên địa bàn thành phố Nam Định đã hình thành một hệ thống chợ đầy đủ và quy mô phục vụ cho phát triển thương mại ở nơi đây. Tiêu biểu nhất phải kể đến là [[Chợ Rồng (Nam Định)|chợ Rồng]] và chợ Mỹ Tho nằm ở trung tâm thành phố, cũng là hai chợ cấp 1 của tỉnh Nam Định.
 
*[[Chợ Rồng (Nam Định)|Chợ Rồng]] là một trong những chợ lớn và có lịch sử lâu đời ở Bắc Kỳ (cùng với chợ Đồng Xuân - Hà Nội, chợ Sắt - Hải Phòng). Chợ Rồng được xây dựng từ năm 1922 do kỹ sư người Pháp từng thiết kế tháp Eiffel và cầu Long Biên thiết kế. Năm 1991 [[Chợ Rồng (Nam Định)|chợ Rồng]] bị cháy lớn (trước đó từng bị ảnh hưởng của bom Mỹ) và bị hư hỏng nặng, phải phá bỏ hoàn toàn để xây dựng lại ngay trên nền xưa. [http://www.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=578,33345598&_dad=portal&_schema=PORTAL&docid=52836 Theo Quyết định số 012/2007/QĐ-BCT] về việc quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới [[chợ Việt Nam]], Chợ Rồng Nam Định có diện tích 10 000 m2.
* Chợ Mỹ Tho là một trung tâm buôn bán lớn của tỉnh Nam Định. Đây là chợ đầu mối chuyên doanh các mặt hàng thực phẩm, công nghệ phẩm và hàng tiêu dùng.
 
Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các chợ đầu mối như: Chợ Nguyễn Trãi, chợ Phạm Ngũ Lão, chợ Lý Thường Kiệt; và các chợ truyền thống cấp 2: chợ Hoàng Ngân, chợ Cửa Trường, chợ Phù Long, chợ Đồng Tháp, chợ Năng Tĩnh, chợ Diên Hồng, chợ Văn Miếu, chợ Mỹ Trọng, chợ Kênh, chợ Năm Tầng, chợ Hạ Long, chợ Cầu Ốc, chợ Đò Quan, chợ Nam Vân, chợ Lộc An...
 
==== Trung tâm thương mại ====
Ngoài hệ thống chợ đã có từ lâu đời, trong phát triển theo hướng hiện đại, thành phố Nam Định đã quy hoạch và xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại đồng bộ đáp ứng nhu cầu mua sắm hiện đại của người dân.
 
Tiêu biểu như trung tâm thương mại Big C Nam Định, trung tâm thương mại Nam Định Tower, rạp phim Lotte Cinema Nam Định, siêu thị CoopMart, Micom Nam Định, các chuỗi siêu thị khác như Thế giới di động, siêu thị điện máy Media mart, Pico, Trần Anh, Điện máy xanh... tương lai là trung tâm thương mại Vincom Nam Định.
 
==Giao thông==
 
Giao thông qua thành phố Nam Định dày đặc và thuận tiện: [[quốc lộ 10]] từ [[Hải Phòng]], [[Thái Bình]] đi [[Ninh Bình]] chạy qua và [[Quốc lộ 21B]] nối [[Nam Định]] với [[Quốc lộ 1A]] và [[đường Hồ Chí Minh]], [[quốc lộ 38|quốc lộ 38B]] từ [[Hải Dương]], [[Hưng Yên]], [[Hà Nam]] xuống [[Nam Định]], [[Ninh Bình]]. Quốc lộ 37 nối Hưng Yên với Nam Định, Thái Bình. [[Quốc lộ 21A]] đi Sơn Tây và các huyện Hải Hậu, Giao Thuỷ, Xuân Trường và [[bãi biển Quất Lâm]], Đại lộ Thiên Trường đi Hà Nội. Quốc lộ 39 B Hưng Yên, Thái Bình Nam Định. Tỉnh lộ 490 (đường 55) đi [[Nghĩa Hưng]] và [[bãi biển Thịnh Long]]. Từ ngoài có 13 tuyến đường xuyên tâm đi đến thành phố. Thành phố Nam Định còn có tuyến [[đường sắt Bắc Nam]] chạy qua. [[Ga Nam Định]] là một trong những ga lớn trên tuyến [[đường sắt Bắc Nam]], thuận tiện cho hành khách vùng nam đồng bằng đi đến các thành phố lớn trong cả nước như [[Hà Nội]], [[Huế]], Đà Nẵng, [[Thành phố Hồ Chí Minh]]. Thành phố Nam Định nằm bên hữu ngạn [[sông Hồng]], thuận tiện cho giao thông đường thủy và thuộc tỉnh có 72&nbsp;km bờ biển
== Kiến trúc và quy hoạch đô thị ==
== Cơ sở hạ tầng ==
{{xem thêm|Hành cung Thiên Trường|Đền Trần (Nam Định)|Chùa Phổ Minh|Phố cổ Thành Nam|Thành Nam Định|Cột cờ Nam Định}}
Các phố lớn của Nam Định là Đại lộ [[Thiên Trường]], [[Trần|Đông A]], [[Trần Hưng Đạo]], [[Võ Nguyên Giáp]], Lê Đức Thọ, [[Trần Phú]], [[Trường Chinh]], Giải Phóng, [[Lê Hồng Phong]], [[Điện Biên]], [[Hàng Tiện]], [[Nguyễn Du]], [[Hùng Vương]], Nguyễn Công Trứ, Phù Nghĩa... Tượng đài Hưng Đạo Đại Vương [[Trần Hưng Đạo|Trần Quốc Tuấn]] được đặt trước Nhà hát 3/2, bên bờ hồ Vị Xuyên của Thành phố. [[Cột cờ Thành Nam]] là một trong 3 cột cờ ở Việt Nam, mặt chính quay ra phố Tô Hiệu, mặt sau là đường Cột Cờ, được xây dựng từ thời Nguyễn vào năm 1833, đã được xếp hạng Di tích lịch sử Quốc gia năm 1962.
Hàng 323 ⟶ 300:
Thành phố đã từng có 40 phố cổ mang tên "Hàng" như Hàng Sắt, Hàng Đồng, Hàng Cau, Hàng Rượu, Hàng Thao, Hàng Mâm, Hàng Bát...
 
Thành phố Nam Định chủ yếu nằm ở phía bắc sông Đào (còn gọi là sông Nam Định). Nam Định là thành phố cổ thứ hai chỉ sau Hà Nội, có lịch sử xây dựng trước cả Phố Hiến và Hội An, nay đã hơn 750 tuổi. Nếu như [[Hà Nội]] xưa có 36 phố phường thì TP Nam Định cũng có 40 phố cổ. Những con phố nhỏ nằm ven bờ sông Đào mang dáng vẻ riêng gắn liền với hơn 750 năm phát triển của [[Thành Nam]]. Những phố cổ của Nam Định cũng như Hà Nội là các phố nghề như: Hàng Vàng, Hàng Bát, Hàng Kẹo, Hàng Mâm, Hàng Tiện, Hàng Nâu,Hàng Thao, Hàng Ghế, Hàng Sắt, Hàng Đồng, Hàng Vải Màn, Hàng Rượu, Hàng Sũ v.v... Hiện nay, một số phố không còn giữ lại được tên cổ như ở Hà Nội, và cũng không còn buôn bán những mặt hàng truyền thống tuy nhiên nó vẫn còn phần nào giữ được dáng vẻ cổ kính của nó. Hiện tại ở TP Nam Định còn một số phố mang tên gọi cổ là Hàng Tiện, Hàng Cấp, Hàng Cau, Hàng Thao, Hàng Đồng, Hàng Sắt, Bến Thóc, Bến Ngự, Cửa Trường, Tràng Thi... còn lại phần lớn đã được đổi tên thành Hai Bà Trưng, Hoàng Văn Thụ, Bắc Ninh... Thành phố đang phát triển mạnh lên phía bắc sông Vĩnh Giang và phía nam sông Đào.
 
===Khu phố Pháp===
Hàng 330 ⟶ 307:
 
[[Tập tin:Gocthanhnam.jpg|nhỏ|phải|Hoàng hôn trên thành phố Dệt]]
Năm 1921, Pháp lập ra Thành phố Nam Định, quy hoạch thành 10 khu phố với 40 phố. Khi ấy, Pháp đã lập thêm phố mới sau khi bạt thành lấp hào như: Avenue Clémenceau (nay là Trần Phú), Boulevard Galliéni (nay là Hoàng Hoa Thám), Rue Francis Garnier (nay là Máy Tơ), Avenue Brière L isle (nay là Trần Quốc Toản), Boulevard Paul Bert (nay là Trần Hưng Đạo).
 
* Avenue Clémenceau (nay là Trần Phú)
* Boulevard Galliéni (nay là Hoàng Hoa Thám)
* Rue Francis Garnier (nay là Máy Tơ)
* Avenue Brière L isle (nay là Trần Quốc Toản)
* Boulevard Paul Bert (nay là Trần Hưng Đạo)
 
===Kiến trúc hiện đại===
Hàng 345 ⟶ 316:
 
==Du lịch==
===Khu điểm tham quan du lịch===
[[Tập tin:Tran Hung Dao Statue in Nam Dinh City of Vietnam.JPG|nhỏ|phải|Tượng đài Trần Hưng Đạo]]
Quần thể di tích lịch sử - văn hóa Trần, Bảo tàng tỉnh Nam Định, cột cờ thành Nam Định, nhà số 7 phố Bến Ngự, khu chỉ huy sở nhà máy Dệt, bảo tàng Dệt - May Việt Nam, cửa hàng ăn uống dưới hầm, cửa hàng cắt tóc dưới hầm, tượng Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn đặt trước Nhà hát 3/2, công viên Vị Xuyên, công viên văn hóa Tức Mặc...
 
==Kinh tế==
Từ năm 2008 đến nay, tốc độ phát triển kinh tế năm sau cao hơn năm trước, đạt bình quân 14,32%/năm; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng (98,69%), tỷ trọng nông nghiệp (1,31%), tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu của thành phố chiếm 95% xuất khẩu của tỉnh, tăng bình quân 19%/năm. Năm 2013, tổng thu ngân sách đạt hơn 1.313 tỷ đồng (tăng gấp hai lần so với năm 2011). Năm 2016, thu nhập bình quân đầu người gần 69 triệu đồng/người.
===Công nghiệp===
Thành phố Nam Định có [[nhà máy Dệt Nam Định]]. Trong [[chiến tranh Việt Nam]], nơi đây là một trong các mục tiêu tấn công của [[không quân Hoa Kỳ]]. [[Nam Định]] đã bắn rơi nhiều máy bay và bắt sống nhiều phi công Hoa Kỳ, nên đã được gọi là "Thành phố dệt anh hùng"
 
Hiện nay Nam Định được biết đến như là một khu trọng tâm phát triển chiến lược của ngành Dệt - May Việt Nam và công nghiệp điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến thực phẩm, đóng tàu... Với trên 20 doanh nghiệp dệt may đang hoạt động trên địa bàn, bạn có thể bắt gặp những doanh nghiệp có tiềm lực lớn và có thương hiệu đó là: Công ty TNHH Dệt Nam Định, Công ty CP may Sông Hồng, Công ty CP may Nam Định [http://www.nagaco.com], Công ty TNHH Youngone (Hàn Quốc)...
 
Có hẳn một trường chuyên đào tạo lao động kỹ thuật cao cho ngành Dệt May là Trường Cao đẳng Nghề Công nghiệp Dệt May Nam Định với trang thiết bị hiện đại hàng đầu so với các trường đào tạo nghề Dệt May tại VN. Các khu cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố: KCN Hòa Xá diện tích 300 ha, KCN Mỹ Trung 150 ha, cụm công nghiệp An Xá hoàn thành giai đoạn một là 52 ha, giai đoạn hai là 42 ha.
 
===Tài chính===
Trên địa bàn thành phố hiện nay có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động, tạo điều kiện giao dịch thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân như những ngân hàng sau đây: Ngân hàng HDBank,<ref>{{Chú thích web|url=https://hdbank.com.vn/?ArticleId=6c07aebe-1f36-4de2-986e-0a344a750340|tiêu đề=HDBank Nam Định}}</ref> ngân hàng Á Châu ACB, ngân hàng Vietin Bank, BIDV, Techcom Bank, Vietcom Bank, ngân hàng quân đội MB, Agri Bank, VP Bank, Đông Á Bank, Liên Việt Post Bank, quỹ tín dụng nhân dân Thiên Trường......
 
===Thương mại===
=== Chợ===
[[Tập tin:Khu hop cho thanh pho Nam Dinh xua.jpg|nhỏ|trái|Một khu họp chợ ở thành phố Nam Định thời Pháp thuộc]]
Vốn là một đô thị đã có từ lâu đời, thành phố Nam Định được biết đến như một đầu mối giao thương hàng hoá ở Bắc bộ. Trong quá trình lịch sử phát triển trên địa bàn thành phố Nam Định đã hình thành một hệ thống chợ đầy đủ và quy mô phục vụ cho phát triển thương mại ở nơi đây. Tiêu biểu nhất phải kể đến là [[Chợ Rồng (Nam Định)|chợ Rồng]] và chợ Mỹ Tho nằm ở trung tâm thành phố, cũng là hai chợ cấp 1 của tỉnh Nam Định.
 
* [[Chợ Rồng (Nam Định)|Chợ Rồng]] là một trong những chợ lớn và có lịch sử lâu đời ở Bắc Kỳ (cùng với chợ Đồng Xuân - Hà Nội, chợ Sắt - Hải Phòng). Chợ Rồng được xây dựng từ năm 1922 do kỹ sư người Pháp từng thiết kế tháp Eiffel và cầu Long Biên thiết kế. Năm 1991 [[Chợ Rồng (Nam Định)|chợ Rồng]] bị cháy lớn (trước đó từng bị ảnh hưởng của bom Mỹ) và bị hư hỏng nặng, phải phá bỏ hoàn toàn để xây dựng lại ngay trên nền xưa. [http://www.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=578,33345598&_dad=portal&_schema=PORTAL&docid=52836 Theo Quyết định số 012/2007/QĐ-BCT] về việc quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới [[chợ Việt Nam]], Chợ Rồng Nam Định có diện tích 10 000 m2.
* Chợ Mỹ Tho là một trung tâm buôn bán lớn của tỉnh Nam Định. Đây là chợ đầu mối chuyên doanh các mặt hàng thực phẩm, công nghệ phẩm và hàng tiêu dùng.
 
Ngoài ra trên địa bàn thành phố còn có các chợ đầu mối như: Chợ Nguyễn Trãi, chợ Phạm Ngũ Lão, chợ Lý Thường Kiệt; và các chợ truyền thống cấp 2: chợ Hoàng Ngân, chợ Cửa Trường, chợ Phù Long, chợ Đồng Tháp, chợ Năng Tĩnh, chợ Diên Hồng, chợ Văn Miếu, chợ Mỹ Trọng, chợ Kênh, chợ Năm Tầng, chợ Hạ Long, chợ Cầu Ốc, chợ Đò Quan, chợ Nam Vân, chợ Lộc An...
 
=== Trung tâm thương mại ===
Ngoài hệ thống chợ đã có từ lâu đời, trong phát triển theo hướng hiện đại, thành phố Nam Định đã quy hoạch và xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại đồng bộ đáp ứng nhu cầu mua sắm hiện đại của người dân.
 
Tiêu biểu như trung tâm thương mại Big C Nam Định, trung tâm thương mại Nam Định Tower, rạp phim Lotte Cinema Nam Định, siêu thị CoopMart, Micom Nam Định, các chuỗi siêu thị khác như Thế giới di động, siêu thị điện máy Media mart, Pico, Trần Anh, Điện máy xanh... tương lai là trung tâm thương mại Vincom Nam Định.
 
==Văn hóa==
TP. Nam Định có những nét riêng như những con phố nhỏ vào mùa hoa gạo, món ăn đặc sản địa phương hay tiếng còi tầm của nhà máy dệt. Cùng với các con phố cổ, hoa gạo được coi là loài cây đặc trưng của đất và người Nam Định. Khi nhắc đến thành phố Nam Định là nhắc tới những địa điểm văn hoá nổi bật như Hồ Vị Xuyên, ngã tư Cửa Đông, Văn Miếu, đền Trần, phố hoa Nguyễn Du, cửa hàng hoa Cửa Đông... tất cả đã tạo cho Thành Nam một dáng vẻ quyến rũ vào tháng ba.
 
===Ẩm thực===
 
Ẩm thực Nam Định được biết đến với món [[phở#Phở bò Nam Định|phở Nam Định]] nổi tiếng. Ngoài ra còn có các món đặc sản, ẩm thực được sản xuất từ Thành Nam như: bánh gai bà Thi, [[chuối Ngự Đại Hoàng|chuối Ngự]], kẹo Sìu Châu, bánh mì Ba Lan, bánh đậu xanh Hanh Tụ, nem nắm, bánh nhãn, bánh cuốn làng Kênh, canh cá rô, xôi xíu, bánh xíu páo, bánh gối, sủi cảo, bánh xu kem..
=== Thể thao ===
Thành phố Nam Định là trung tâm thể thao lớn vùng Nam Đồng bằng sông Hồng với cơ sở hạ tầng phục vụ cho thể thao khá quy mô và đồng bộ chỉ sau Hà Nội (ở miền Bắc), đã từng được chọn là một trong những điểm thi đấu của SeaGames 22 với số môn thi đấu nhiều thứ 3 (sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh). Từ năm 1941 đội Cotonkin của Nam Định đã vô địch Đông Dương trong giải đầu tiên. [[Câu lạc bộ bóng đá Nam Định]] đã nhiều lần thi đấu thành công ở giải Vô địch quốc gia Việt Nam ([[Giải bóng đá vô địch quốc gia|V.league 1]]) một lần vô địch năm 1985. [[Sân vận động Thiên Trường]] từng được giới thể thao đánh giá cao về quy mô và vẻ đẹp thẩm mỹ chỉ đứng sau SVĐ quốc gia Mỹ Đình. Ngoài ra còn có nhà thi đấu Trần Quốc Toản, bể bơi Trần Khánh Dư, trường đào tạo VĐV, Cung thể thao cấp vùng với nhà thi đấu đa năng 4000 chỗ ngồi và bể bơi có mái che với 1000 chỗ ngồi đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nam Định cũng là nơi đăng cai chính, tổ chức nhiều môn thể thao nhất tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VII - 2014.
 
===Ẩm thực===
 
Ẩm thực Nam Định được biết đến với món [[phở#Phở bò Nam Định|phở Nam Định]] nổi tiếng. Ngoài ra còn có các món đặc sản, ẩm thực được sản xuất từ Thành Nam như: bánh gai bà Thi, [[chuối Ngự Đại Hoàng|chuối Ngự]], kẹo Sìu Châu, bánh mì Ba Lan, bánh đậu xanh Hanh Tụ, nem nắm, bánh nhãn, bánh cuốn làng Kênh, canh cá rô, xôi xíu, bánh xíu páo, bánh gối, sủi cảo, bánh xu kem.
== Thành phố kết nghĩa ==
*{{flagicon|VIE}} [[Mỹ Tho]]
Hàng 446 ⟶ 389:
 
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}
 
==Liên kết ngoài==