Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiềm để”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 7:
Nguyên Triệu Quang Nghĩa từng là [[Phủ doãn]] của [[Khai Phong phủ]] (開封府), thế là sau khi ông đăng vị thì nơi ấy được gọi tránh làm [''"Tiềm để"''], ám chỉ ''"Nơi phủ để ẩn chứa rồng"'', mô tả mệnh Thiên tử của Triệu Quang Nghĩa khi còn chưa được chọn làm Trữ quân. [[Âu Dương Tu]] trong sách ''[[Đại nhân từ quan trạng]]'' (代人辭官狀) đã viết: [''"Chúc Tiềm để chi thự quan, thủ ưng biểu trạc, bồi học huỳnh chi giảng đạo, vô sở phát minh"''; 屬潛邸之署官,首膺錶擢,陪學黌之講道,無所髮明。].
 
Từ đó về sau, các triều đại đều dùng từ ''"Tiềm để"'' để nói đến nơi ở trước kia của Hoàng đế, mà vốn không phải nơi được định sẵngsẵn như Đông Cung (chỗ ở của [[Thái tử]])<ref>Sách văn chữ Hán của [[Hồ Thị Hoa]], được truy tặng [[Chiêu nghi]] vào năm Minh Mạng thứ 2 ([[1821]]) như sau:<br>[禮乃理之宜然,賜諡賁彰古典;恩亦義之所在,追褒載侈隆儀。允協穀時,煥頒芝綍。睠惟選侍胡氏,簪紳令閥,琬琰清標,莊閑雅奉,於閨儀勳,無違節令,淑夙徵於('''潛邸'''; Tiềm để),綽有遺徽,熊占協吉,恩寵方隆,蟻夢乍酲,天年遽嗇,緬懷逝者,深有惻然,特命使臣齎銀冊,贈為昭儀,諡順德。尚其服此徽章,式欽成命。用慰瓊瑤之懿,永膺華袞之榮。]</ref>. Bên cạnh Tiềm để, còn có danh xưng ['''Thanh cung'''; 青宮] hay ['''Xuân cung'''; 春宮] để ám chỉ tương tự. Ở thuyết [[ngũ hành]], hướng Đông thuộc [[hệ Mộc]], màu ''"Thanh"'', xét Tứ quý thì thuộc [[mùa xuân]], nên ngôi vị Thái tử đôi khi cũng được gọi Thanh cung và Xuân cung vì lẽ ấy<ref>Sách văn chữ Hán của [[Phan Thị Điều]], truy tặng Từ Minh Thục Thiện Nhu Thuận Huệ Hoàng hậu vào năm Thành Thái thứ 18 ([[1906]]) như sau:<br>[臣聞嘉猷懿行,千秋之彤管流芳;表淑揚徽,萬禩之精鏐有耀。誄以述德,名斯稱情。欽惟聖母大行皇太后陛下,瓠月凝祥,軒星飾瑞。嗣徽音于京室,詩美思齊;相皇考于('''春宮'''; Xuân cung),樂賡重潤。迨明夷用晦,而大有得尊。慈祥出於自然,明炤周乎眾理。淑慎之儀不忒,本塞心淵;善慶之積有餘;謀深垂裕。厭鉛華而不御,維巽志柔;審素履之易安,維坤則順。諒盛德,形容不盡;而遺徽,感慕何窮。爰酌僉言,載稽彝典。允宜配我皇考,晉上徽稱。是用涓吉,請命列廟。祗奉冊寶,恭請几筵。追上尊諡曰慈明淑善柔順惠皇后。伏望誕受鴻名,默孚玄爽。來格有廟,式歆孝享之虔;長發其祥,申錫純常之嘏。]</ref>.
 
== Xem thêm ==