Khác biệt giữa bản sửa đổi của “McDonnell Douglas AV-8B Harrier II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Các quốc gia sử dụng: replaced: |United States}} → |Hoa Kỳ}}, |Spain}} → |Tây Ban Nha}} using AWB
n →‎Phát triển: replaced: sát nhập → sáp nhập (2) using AWB
Dòng 35:
'''Harrier II''' là một ví dụ đáng chú ý của sự hợp tác giữa [[Vương quốc Anh]] và [[Hoa Kỳ]] trong thành tựu chế tạo các phương tiện chiến tranh trong [[Chiến tranh Lạnh]]. Hoa Kỳ đã trợ giúp Anh bằng cách cấp vốn cho những sự phát triển đầu tiên của loại máy bay [[Hawker Siddeley P.1127|Hawker P.1127]] dưới tên gọi của Chương trình phát triển vũ khí chung (MWDP), và các quan chức Mỹ cũng đã cứu chương trình '''AV-16 Advanced Harrier Program''' của McDonnell Douglas khỏi bị hủy bỏ, chính những chương trình này đã hình thành nên dòng máy bay thế hệ thứ hai của Harrier.
 
Douglas McDonnell đã được phép khởi động lại chương trình của riêng mình, lúc này đang tới gần khả năng sản xuất hàng loạt khi British Aerospace (BAe) nói lại chương trình vào thập niên 1980. Họ đã cùng sản xuất chung mẫu máy bay này, và BAe tiếp tục phát triển thế hệ Harrier thứ hai. Vào thập niên 1990, [[McDonnell Douglas]] sátsáp nhập vào [[Boeing]], và BAe cũng sátsáp nhập vào BAE Systems, nhưng những tập đoàn này vẫn tiếp tục phát triển dòng máy bay STOVL vào đầu [[thế kỷ 21]].
 
AV-8B có nguồn gốc từ sự hợp tác trực tiếp giữa Anh và Mỹ, trong một dự án (Hawker-Siddeley và McDonnell Douglas) về máy bay [[Hawker Siddeley Harrier|Harrier]] với nhiều cải tiến có tên gọi là AV-16. Tuy nhiên những chi phí trong việc phát triển động cơ của [[Rolls-Royce Limited|Rolls Royce]] và sự phát triển máy bay đã dẫn đến người Anh rút lui khỏi chương trình này.