Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu vận tải Tiến bộ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Dòng 64:
Cuối thập niên 1990, quan hệ Nga-Ukraina thân thiết trở lại, RKK Energia thử hồi sinh chương trình Tiến Bộ M2, với dự kiến module chung Nga-Ukraina trên ISS được phát triển trên cơ sở chương trình tàu Tiến Bộ M2. Nhưng chính trị Ukraina một lần nữa lại dừng chương trình này<ref>{{Chú thích web|url=http://www.russianspaceweb.com/progress.html|title=Tàu vận tải Tiến bộ (Progress cargo ship)|last=Anatoly|first=Zak|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref>.
 
=== ProgresProgress/Tiến bộ MS (2015-nay) (Progress MS-n)===
[[Tập tin:Progress MS-10 approaches the ISS (2).jpg| thumb | 220x124px | right | Tàu vận tải Progress MS-10 sử dụng động cơ điều chỉnh tư thế của nó để chuẩn bị kết nối với [[Trạm vũ trụ Quốc tế|Trạm Vũ trụ Quốc tế]].]]
[[Tập tin:Progress MS-11 approaches the ISS.jpg| thumb | 220x124px | right | Tàu vận tải Progress MS-11 tiếp cận [[Trạm vũ trụ Quốc tế|Trạm Vũ trụ Quốc tế]].]]
Phiên bản cải tiến của tàu Tiến bộ, gồm các cải tiến và thay đổi về các hệ thống máy tính, dẫn đường, điều khiển, điều chỉnh tư thế, hệ thống gặp gỡ và kết nối. Có thể mang theo vệ tinh nhỏ được gắn ở bên ngoài tàu vũ trụ. Hiện tại 12 tàu Progress phiên bản này đã được phóng (Progress MS-01 đến Progress MS-12) với 1 lần thất bại (Progress MS-04),
 
''*Chú thích: n là số lần phóng của từng loại tàu Progress, tăng (n+1) sau mỗi chuyến bay kế tiếp của loại tàu đó. Ví dụ: Progress M-01M thì sau chuyến bay đó sẽ là Progress M-02M.''
 
== Cấu tạo ==