Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kính Mẫn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
 
== Cuộc đời ==
'''Kính Mẫn''' được sinh ra vào buổi trưa ngày 3 tháng 12 (âm lịch) năm [[Càn Long]] thứ 36 (1771), trong gia tộc [[Ái Tân Giác La]] (爱新觉罗). Ông là con trai trưởng của Túc Cung Thân vương [[Vĩnh Tích]] (永锡), mẹ ông là Đích Phúc tấn Na Mộc Đô Lỗ thị (那木都鲁氏).
 
Năm Càn Long thứ 60 (1795), ông được phong làm '''Bất nhập Bát phân Phụ quốc công''' (不入八分輔國公).
Dòng 8:
Năm [[Đạo Quang]] nguyên niên (1821), phụ thân ông qua đời, ông được thế tập tước vị '''Túc Thân vương''' (肅親王) đời thứ 7.
 
Năm thứ 2 (1822), tháng 6, quản lý '''Chính Hồng kỳ Giác La học sự vụ''' (正白旗覺羅學事務). Tháng 11 cùng năm, phong làm '''Chính Lam kỳ Mông Cổ Đô thống''' (正藍旗蒙古都統).
Năm [[Hàm Phong]] thứ 2 (1852), ông qua đời, được truy thụy là '''Túc Thận Thân vương''' (肃慎亲王).
 
Năm thứ 8 (1828), tháng 8, thụ '''Tông Nhân phủ Tả Tông chính''' (宗人府左宗正).
 
Năm thứ 9 (1829), tháng 5, thụ '''Nội đại thần''' (內大臣).
 
Năm thứ 10 (1830), tháng 10, quản lý '''Tông Nhân phủ Ngân khố sự sụ''' (宗人府銀庫事務).
 
Năm thứ 12 (1832), tháng 11, thụ '''Duyệt binh đại thần''' (閱兵大臣).
 
Năm thứ 14 (1834), tháng 7, điều làm '''Chính Lam kỳ Mãn Châu Đô thống''' (正藍旗滿洲都統).
 
Năm thứ 18 (1838), tháng 5, chuyển làm '''Tông lệnh duẫn Ngọc Điệp quán Tổng tài''' (宗令允玉碟舘總裁). Đến năm thứ 19 (1839), tháng 5, ông bị cách chức.
 
Năm thứ 28 (1848), tháng 11, thụ '''Tương Lam kỳ Mông Cổ Đô thống''' (鑲藍旗蒙古都統).
 
Năm [[Hàm Phong]] thứ 2 (1852), giờ Sửu, ngày 7 tháng 9 (âm lịch), ông qua đời, được truy thụy là '''Túc Thận Thân vương''' (肃慎亲王).
 
== Gia đình ==
Hàng 24 ⟶ 40:
=== Thứ thiếp ===
 
* Hà thị (何氏), con gái của '' Diễn'' (何衍).
 
=== Hậu duệ ===