Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chủ nghĩa hiện sinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 155:
 
=== Chỉ trích chung ===
[[:en:Walter_Kaufmann_(philosopher)|Walter Kaufmann]] chỉ trích '"các phương pháp vô căn cứ sâu sắc và sự khinh miệt nguy hiểm đối vớicho lý do đã trở nên quá nổi bật trong chủtriết nghĩahọc hiện sinh.'"<ref>Kaufmann, [108]Walter Arnold, From Shakespeare To Existentialism (Princeton University Press 1979), p. xvi</ref> Các nhà triết học [[thực chứng logic]]([[:en:Logical_positivism|logical positivist]] philosophers), như [[:en:Rudolf_Carnap|Rudolf Carnap]][[:en:A._J._Ayer|AJ Ayer]], khẳng định rằng những người theo chủ nghĩa hiện sinh thường bị nhầm lẫn về động từ ".to be"(thì, là) trong các phân tích của họ về "tồn được tại"(being).<ref>Carnap, Rudolf, ''Uberwindung der Metaphysik durch logische Analyse der Sprache''[109''Overcoming Metaphysics by the Logical Analysis of Speech''], Erkenntnis (1932), pp. 219–41. Carnap's critique of Heidegger's "What is Metaphysics".</ref> Cụ thể, họ cho rằng động từ "là"(is) mang tính bắc cầu và được cố định trước với một vị ngữ (ví dụ: một quả táo ''là màu đỏ''(an apple ''is red'')) (không có [[vị ngữ]], từ "là"(is) là vô nghĩa) và các nhà hiện sinh thường xuyên sử dụng sai thuậtkhái ngữniệm này cáchkhía thứccạnh này. ColinTrong Wilsoncuốn đã''Những tuyêntháng bốnăm tronggiận cuốndữ''(''The sáchAngry NhữngYears),'' nămColin giậnWilson dữtuyên bố rằng chủ nghĩa hiện sinh đã tự tạo ra nhiều khó khăn riêng của riêng nó: "chúng ta có thể thấy được câu hỏi về tự do ý chí này đã đượcbị đưalàm racho suy đồi như thế nào bởi triết lý hậu lãng mạn, với xu hướng sẵn sàng cho sự lười biếng và nhàm chán của nó, chúng ta cũng có thể thấy nó xuấtdẫn hiệnđến nhưđâu thế nàokhi mà chủ nghĩa hiện sinh đã tìm thấy chínhbản thân nó trong một lỗcái hổnghố của chính nó tự đào, và sự phát triển của triết học kể từ đó đã đi theo vòng tròn quanh lỗcái hố đó như thế nào".<ref>Colin, [110]Wilson, ''The Angry Years'' (2007), p. 214</ref>
 
=== Với triết học của Sartre ===