Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Omar Abdulrahman”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
| height = {{height|m=1,73}}<ref name="Omar Career Stats" /><ref name="profile">{{cite web | url = http://www.alainfc.net/en/index.php?p=playerinfo&pid=357 | title = Omar Abdulrahman Al Amoodi Profile | accessdate = 16 January 2011 | publisher = alainfc.net | deadurl = yes | archiveurl = https://web.archive.org/web/20101214112715/http://alainfc.net/en/index.php?p=playerinfo&pid=357 | archivedate = 14 December 2010 | df = dmy-all }}</ref>
| position = [[Tiền vệ (bóng đá)|tiền vệ]]
| currentclub = [[Al-Hilal FCJazira Club|Al-Hilal]]<br/>(mượn từ [[Al Ain FC|Al-AinJazira]])
| clubnumber = 21
| youthyears1 = 2000–2005
| youthclubs1 = [[Al-Hilal FC|Al -Hilal]]
| youthyears2 = 2006–2008
| youthclubs2 = [[Al Ain FC|Al-Ain]]
| years1 = 2008–2008–2018
| clubs1 = [[Al Ain FC|Al-Ain]]
| caps1 = 127<!--LEAGUE APPS ONLY = 127-->
| goals1 = 33<!--LEAGUE GOALS ONLY = 33-->
| years2 = 2018–2018–2019
| clubs2 = [[Al-Hilal FC|Al-Hilal]] (mượnloan)
| caps2 = 5<!--LEAGUE APPS ONLY = 5-->
| goals2 = 1<!--LEAGUE GOALS ONLY = 1-->
| years3 = 2019–
| clubs3 = [[Al Jazira Club|Al Jazira]]
| caps3 = 0<!--LEAGUE APPS ONLY -->
| goals3 = 0<!--LEAGUE GOALS ONLY -->
| nationalyears1 = 2007–2010
| nationalyears2 = 2010–2012
Hàng 40 ⟶ 44:
| ntupdate = 16 October 2018
}}
'''Omar Abdulrahman Ahmed Al Raaki Al Amoodi''' ([[tiếng Ả Rập]]: عمر عبد الرحمن أحمد الراقي العمودي; sinh ngày 20 tháng 9 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người [[Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất]], là tiền vệ tấn công của câu lạc bộ [[Al-Hilal FCJazira Club|Al-Hilal]] theo dạng cho mượn từ [[Al-AinJazira]] của UAEQatar và [[đội tuyển bóng đá quốc gia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất|đội tuyển UAE]]. ESPN FC đã xếp hạng Omar là 1 trong Top 10 cầu thủ xuất sắc nhất châu Á năm 2012. Vào năm 2013, Omar đã được FIFA liệt kê trong các ngôi sao tương lai hứa hẹn nhất ở châu Á. Omar được xếp hạng 39 trong danh sách 50 cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải 2012–13 trên toàn thế giới.
 
Omar bắt đầu sự nghiệp khi anh tham gia thử việc ở [[Al-Hilal FC|Al-Hilal]] vào năm 2000. Anh gia nhập Al Ain vào năm 2006 ở tuổi 15. Trong mùa giải 2008–09, anh được đôn lên đội hình chính và ra mắt vào năm 2009 và giành danh hiệu cao cấp đầu tiên của mình Etisalat Cup và Cup Chủ tịch, Siêu cúp năm 2009. Mặc dù bị chấn thương dây chằng trong mùa giải sau và phải ngồi ngoài hơn sáu tháng, anh đã trở thành cầu thủ trụ cột được ra sân thường xuyên sau đó và giúp câu lạc bộ của mình tránh xuống hạng trong mùa giải 2010-11. Anh đã kết thúc mùa giải với 11 bàn thắng trong 29 lần ra sân và được bình chọn là cầu thủ triển vọng nhất trong năm. Trong mùa giải 2011-12, Omar bị chấn thương tương một lần nữa và lại phải nghỉ sáu tháng, anh trở lại sau chấn thương để chứng kiến câu lạc bộ của mình lên ngôi vô địch của giải VĐQG. Sau hai tuần thử nghiệm với [[Manchester City F.C.]], anh trở lại Al Ain để trở thành cầu thủ chủ chốt trong mùa giải 2012-13 và được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất của năm, Cầu thủ của năm và Cầu thủ trẻ của năm vào năm 2013 khi đội bóng của anh Omar đạt được Siêu cúp 2012 và giải quốc nội. Trong đó anh cũng ghi 8 bàn và kiến tạo 16 bàn trong 31 trận. Trong năm 2014, Omar đã được xếp đầu trong top những cầu thủ có nhiều pha kiến tạo nhất giải quốc nội với 19 lần.