Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bhumibol Adulyadej”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 30:
'''Bhumibol Adulyadej''' hoặc '''Phumiphon Adunyadet''' ([[Thái Lan]]), phiên âm [[tiếng Việt]] là ''Phu-mi-phôn A-đun-da-đệt'', chính thức được gọi là "'''Bhumibol Đại đế'''"<ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=1wG8BZOhqtcC&pg=PA220&dq=%22king+bhumibol%22+%22the+great%22&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjl9I6U0tjPAhUC2D4KHXqMA1gQ6AEIIjAB#v=onepage&q=%22king%20bhumibol%22%20%22the%20great%22&f=false|title=Worshipping the Great Moderniser: King Chulalongkorn, Patron Saint of the Thai Middle Class|last=Stengs|first=Irene|date=2009-01-01|publisher=NUS Press|isbn=9789971694296|language=en}}</ref><ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=O0R3uO1d9u4C&pg=PA277&dq=%22king+bhumibol%22+%22the+great%22&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjl9I6U0tjPAhUC2D4KHXqMA1gQ6AEILjAD#v=onepage&q=%22king%20bhumibol%22%20%22the%20great%22&f=false|title=Chronicle of Thailand: Headline News Since 1946|last=Grossman|first=Nicholas|date=2009-01-01|publisher=Editions Didier Millet|isbn=9789814217125|language=en}}</ref><ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=XaRtAAAAQBAJ&pg=PA61&dq=%22king+bhumibol%22+%22the+great%22&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjl9I6U0tjPAhUC2D4KHXqMA1gQ6AEIMzAE#v=onepage&q=%22king%20bhumibol%22%20%22the%20great%22&f=false|title=Historical Dictionary of Thailand|last=Fry|first=Gerald W.|last2=Nieminen|first2=Gayla S.|last3=Smith|first3=Harold E.|date=2013-08-08|publisher=Scarecrow Press|isbn=9780810875258|language=en}}</ref><ref>{{Cite book|url=https://books.google.com/books?id=tzIEAAAAMBAJ&pg=PA13&dq=%22king+bhumibol%22+%22the+great%22&hl=en&sa=X&ved=0ahUKEwjl9I6U0tjPAhUC2D4KHXqMA1gQ6AEIQDAG#v=onepage&q=%22king%20bhumibol%22%20%22the%20great%22&f=false|title=The Rotarian|last=International|first=Rotary|date=2016-10-13|publisher=Rotary International|language=en}}</ref> ([[tiếng Thái]]:ภูมิพลอดุลยเดช; [[Bảng mẫu tự phiên âm quốc tế|IPA]]: {{IPA|pʰu:mipʰon adunjadeːd}};
{{Audio|Bhumibol Adulyadej.ogg|nghe}}) ([[5 tháng 12]] năm [[1927]]
Bhumibol Aduladej được xem là một trong số [[:en:List of longest-reigning monarchs|những vị quân vương trị vì lâu nhất thế giới]]<ref name=autogenerated1>{{Chú thích web|url=http://www.thehindu.com/news/thailands-king-bhumibol-adulyadej-dies/article9215490.ece?homepage=true|tiêu đề=Thailand’s King Bhumibol Adulyadej, world's longest-reigning monarch, dies|tên 1=|họ 1=Reuters|ngày=13 October 2016|nhà xuất bản=|ngày truy cập=14 October 2016|via=The Hindu}}</ref> và là vị [[Danh sách vua Thái Lan|vua trị vì lâu nhất]] trong [[lịch sử Thái Lan]].<ref name=longestthai>{{Chú thích web |năm=1996 |url=http://www.worldhop.com/Journals/J5/ROYAL.HTM |tiêu đề=A Royal Occasion speeches |nhà xuất bản=Worldhop | work = Journal |ngày truy cập=5 July 2006|url lưu trữ = https://web.archive.org/web/20060512194220/http://www.worldhop.com/Journals/J5/ROYAL.HTM |ngày lưu trữ=12 May 2006}}</ref> Trong suốt triều đại của ông, Thái Lan đã trải qua 30 đời [[Thủ tướng Vương quốc Thái Lan|thủ tướng]] bắt đầu với [[Pridi Banomyong]] và kết thúc với [[Prayuth Chan-ocha]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.thedailybeast.com/articles/2016/10/13/thailand-s-king-bhumibol-dies-triggering-anguish-and-fears-of-unrest.html|tiêu đề=Thailand’s King Bhumibol Dies, Triggering Anguish and Fears of Unrest|tên 1=Brien|họ 1=Redmond|ngày=13 October 2016|work=thedailybeast.com|ngày truy cập=14 October 2016}}</ref>
Dòng 53:
{{Vua Chakri}}
Bhumibol kế vị ngai vàng sau khi anh của ông,
Vì chưa hoàn tất chương trình học, Nhà vua và bà mẹ quyết định Bhumibol phải trở lại [[Thuỵ Sĩ]]. Suốt trong thời gian này, chú của cậu, [[Rangsit]] vương xứ Chainat, được chỉ định làm [[Nhiếp chính vương]]. Đến [[Thuỵ Sĩ]], Bhumibol chuyển sang nghiên cứu Luật và Khoa học Chính trị, những môn học hữu ích cho cậu sau khi nhận lãnh ngai báu. Trong khi sống ở Thuỵ Sĩ, Bhumibol thường xuyên đến [[Paris]], ở đó cậu gặp người cháu họ, Mom Rajawongse Sirkit Kitiakara, con gái của anh họ ông là đại sứ Thái tại [[Pháp]]. Cậu trở nên khách quen trong ngôi nhà của ông đại sứ. Khi Bhumibol bị mất một mắt trong một tai nạn xe hơi ở [[Lausanne]], Mom Rajawongse Sirkit lại trở thành khách quen của cậu. Cô gái đến gặp mẹ của Bhumibol và được yêu cầu đến học tại Lausanne khi nhà vua tỏ ra quan tâm đến cô và muốn biết nhiều hơn về cô. Bhumibol chọn cho cô Riante Rive, một trường nội trú ở Lausanne. Rồi một lễ đính hôn tổ chức đơn giản ở Lausanne ngày [[19 tháng 7]] năm [[1949]]. Họ kết hôn ngày [[28 tháng 4]] năm [[1950]], chỉ vài tuần trước lễ đăng cơ.
Dòng 129:
== Sách tiểu sử ==
[[hình:King_Bhumibol_Adulyadej_2010-9-29.jpg|nhỏ|
Nhà báo Mỹ Paul Handley, 13 năm sống ở Thái Lan, năm 2005 viết quyển tiểu sử ''The King Never Smiles'' (Ông vua không bao giờ cười - ISBN 0-300-10682-3), được xuất bản bởi Nhà xuất bản [[Đại học Yale]] vào tháng 7 năm 2006. Tháng 1 năm 2006, Bộ Thông tin và Truyền thông Thái Lan ra lệnh cấm và phong toả trang web của Nhà xuất bản Đại học Yale. Trong một thông báo đề ngày [[19 tháng 1]] năm 2006, Tổng Giám đốc Cảnh sát Quốc gia Kowit Wattana nói rằng quyển sách có "nội dung ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và đạo đức nhân dân".
|