Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Günter Grass”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 26:
}}
 
'''Günter Wilhelm Grass'''<ref>{{Cite book|url=https://books.google.de/books?id=Yv0yc2pHDnIC&pg=PA1997-IA14|chapter=Grass, Günter|title=Who's Who of Twentieth Century Novelists|first=Tim|last=Woods|publisher=Routledge|year=2008}}</ref> ([[16 tháng 10]] năm [[1927]] - [[13 tháng 4]] năm [[2015]]) là một [[nhà văn]] người [[Đức]] đoạt [[Giải Nobel Văn học]] năm [[1999]].<ref>{{cite news|url=http://www.smh.com.au/world/gunter-grass-tries-to-hose-down-row-over-israel-20120407-1wi8c.html|title=Gunter Grass tries to hose down row over Israel|work=The Sydney Morning Herald|date=8 April 2012|accessdate=8 April 2012|first1=Nicholas|last1=Kulish|first2=Ethan|last2=Bronner|quote=GUNTER Grass, Germany's most famous living writer, has tried to quell the growing controversy...}}</ref><ref>{{cite news|url=http://www.spiegel.de/international/germany/0,1518,825712,00.html|title=Outrage in Germany|work=Der Spiegel|date=4 April 2012|accessdate=4 April 2012|quote=Günter Grass, Germany's most famous living author and the 1999 recipient of the Nobel Prize in literature...}}</ref><ref>{{cite news|url=http://www.jpost.com/DiplomacyAndPolitics/Article.aspx?id=265259|title=Yishai: Günter Grass not welcome in Israel|work=The Jerusalem Post|date=4 April 2012|accessdate=4 April 2012|quote=Germany's most famous living writer, the Nobel literature laureate Günter Grass...}}</ref><ref>{{cite news|url=http://www.thehindu.com/news/international/article3291242.ece|title=Outcry as Gunter Grass poem strongly criticises Israel|work=The Hindu|date=8 April 2012|accessdate=8 April 2012|quote=During his long literary career, Gunter Grass has been many things. Author, playwright, sculptor and, unquestionably, Germany's most famous living writer. There is the 1999 Nobel Prize and Mr. Grass's broader post-war role as the country's moral conscience...|location=Chennai, India|first1=Luke|last1=Harding|first2=Harriet|last2=Sherwood}}</ref>
 
== Tiểu sử ==
Dòng 34:
 
Trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] ông đã tình nguyện đăng ký tòng quân cho quân đội Đức Quốc xã khi 15 tuổi<ref>''[[Stern]]'', Số 34: Der Fall Günter Grass, 17 tháng 8 năm 2006</ref>. Vào ngày [[10 tháng 11]] năm [[1944]], khi 17 tuổi, ông được gọi vào [[sư đoàn tăng SS số 10 "Frundsberg"]] của [[Waffen-SS]]<ref>[[Der Spiegel|Spiegel Online]]: [http://www.spiegel.de/kultur/gesellschaft/0,1518,431823,00.html Grass räumte als Kriegsgefangener Waffen-SS-Mitgliedschaft ein], 15 tháng 8 năm 2006</ref> Vào ngày [[8 tháng 5]] năm [[1945]] ông bị bắt làm tù binh tại [[Marienbad]] và đã ở trong trại giam tù binh cho đến ngày [[24 tháng 4]] năm [[1946]]. Khi bị bắt giam Grass đã tự nhận với người Mỹ rằng ông là thành viên của Waffen-SS. Thế nhưng mãi đến tháng 8 năm [[2006]] ông mới công khai thừa nhận việc này. Trước đó, trong các tiểu sử đã được công bố của nhà văn, ông chỉ là thiếu niên phụ giúp cho lực lượng phòng không trong năm 1944 và sau đó được gọi đi lính<ref>''Die Welt'': Geständnis: [http://www.welt.de/kultur/article235446/Guenter_Grass_war_Mitglied_der_Waffen_SS.html Günter Grass war Mitglied der Waffen-SS], 11 tháng 8 năm 2006</ref>
 
<br />
 
=== Thời gian học tập và gia đình ===
Hàng 60 ⟶ 62:
Gunter Grass được coi là người phát ngôn cho một thế hệ của Đức bị bầm dập còn lại sau chủ nghĩa [[Đức Quốc xã|Đức quốc xã]]. Ông biết rất rõ những chấn thương tinh thần cũng như những bệnh lý còn sót lại ở xã hội Đức sau thơì kỳ Đức quốc xã.
 
Hầu hết các tiểu thuyết của ông đều là những câu chuyện ngụ ngôn hiện đại, nhưng cười ra nước mắt. Điều này thể hiện rõ trong tác phẩm ''Cái trống thiếc'' của ông - ở đây dưới con mắt của nhân vật chính là Oscar - một con người chỉ cao 94&nbsp;cm, với vẻ bề ngoài của một đứa trẻ mãi mãi lên ba, nhưng có sự già dặn trong trí tuệ của người trưởng thành, một thế giới nhố nhăng kệch cỡm mà bí hiểm với những con người bị vùi lấp dưới đổ nát của lịch sử đã hiện ra rõ ràng.
 
Tình yêu cho thành phố quê hương Danzig cũng được ông đưa vào tác phẩm của mình. Danzig - một thành phố đã mất, một thành phố bị tranh giành giữa các nước láng giềng - đã được ông miêu tả với những dòng không mảy may bi lụy, nhưng vẫn thấy rõ Danzig là nỗi đau của ông. Ông đã viết hẳn một bộ truyện dài 3 tiểu thuyết về Danzig với ''Cái trống thiếc'' là phần đầu và sau đó là ''[[Mèo và Chuột]]'' (''Katz und Maus'' - [[1961]]) và ''[[Những Năm Chó]]'' (''Hundejahre'' - [[1963]]).
 
Và gần đây nhất là ''[[Bò Ngang]]'' (''Im Krebsgang'' - [[2003]]) cũng là một câu chuyện về quá khứ. Sau ''Cái trống thiếc'' một thời gian dài, thì ''Bò Ngang'' là cuốn tiểu thuyết được xem là thành công thứ hai. Câu chuyện trong ''Bò Ngang'' kể về con [[tàu Wilhem Gustloff]] bị bắn chìm, một con tàu du lịch chuyển sang chuyên chở dân tị nạn. Con tàu này bị tàu ngầm [[Liên Xô]] bắn chìm vào tháng 1 năm [[1945]]. Chín nghìn người chết chìm dưới đáy [[biển Baltic]] là một thảm họa đường thủy lớn nhất trong lịch sử.
 
Cuốn ''Bò Ngang'' là câu chuyện kể rất quyến rũ người đọc về tấn bi kịch trên biển, qua đó thể hiện cách nhìn hiện nay các thế hệ người Đức về quá khứ mà không một chút sợ hãi.
Hàng 70 ⟶ 72:
== Những tác phẩm ==
=== Tiểu thuyết ===
* ''Die Blechtrommel'' ([[Cái trống thiếc]] - 1959)
* ''Katz und Maus'' ([[Mèo và Chuột]] - 1961)
* ''Hundejahre'' ([[Những Năm Chó]] - 1963)
* ''Örtlich betäubt'' ([[Gây tê cục bộ]] - 1969)
* ''Aus dem Tagebuch einer Schnecke'' (1972)