Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tì-ni-đa-lưu-chi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thiền sư Việt Nam}}
'''Tì-ni-đa-lưu-chi''' (zh. 毘尼多流支, sa. ''vinītaruci''), ?-[[594]], cũng được gọi là '''Diệt Hỉ''' (滅喜), là [[Thiền sư Ấn Độ]] sang [[Trung Quốc]] tham học, môn đệ đắc pháp của Tam tổ [[Tăng Xán]] và là người khai sáng thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi tại [[Việt Nam]].
[[Tập tin:Tỳ Ni Đa Lưu Chi.jpg|nhỏ|387x387px|Tượng Thiền sư Tì Ni Đa Lưu Chi ở thượng điện chùa Pháp Vân (Dâu) , Bắc ninh nơi ông Trụ Trì]]
'''Tì-ni-đa-lưu-chi''' (zh. 毘尼多流支, sa. ''vinītaruci''), ?-[[594]], cũng được gọi là '''Diệt Hỉ''' (滅喜), là [[Thiền sư Ấn Độ]] sang [[Trung Quốc]] tham học, môn đệ đắc pháp của Tam tổ [[Tăng Xán]] và là người khai sáng thiền phái Tì-ni-đa-lưu-chi tại [[Việt Nam]].
 
==Cơ duyên==
Hàng 7 ⟶ 6:
 
==Giáo hóa tại Việt Nam==
Sư sang Việt Nam khoảng cuối [[thế kỷ 6|thế kỉ thứ 6]] (~ khoảng năm [[580]]), cư trú tại chùa Pháp Vân ([[chùa Dâu]]) tỉnh Hà Bắc. Nơi đây Sư dịch bộ kinh ''[[Đại thừa phương quảng tổng trì]]'' sau khi đã dịch xong bộ ''[[Tượng đầu tinh xá kinh]] tại [[Trung Quốc]].
 
Trước khi tịch, Sư gọi đệ tử là [[Pháp Hiền]] đến và phó chúc:
[[Tập tin:Tỳ Ni Đa Lưu Chi.jpg|nhỏ|387x387px|Tượng Thiền sư Tì Ni Đa Lưu Chi ở thượng điện chùa Pháp Vân (Dâu) , Bắc ninh nơi ông Trụ Trì|thế=|trái]]
 
:"Tâm ấn của chư Phật không có lừa dối, tròn như thái hư, không thiếu không dư, không đi không lại, không được không mất, chẳng một chẳng khác, chẳng thường chẳng đoạn, vốn không có chỗ sinh, cũng không có chỗ diệt, cũng chẳng xa lìa và cũng chẳng phải chẳng xa lìa. Vì đối với vọng duyên mà giả lập tên ấy thôi... Tổ Tăng Xán khi [[Ấn khả chứng minh]] tâm này cho ta bảo ta mau về phương Nam giáo hóa. Đã trải qua nhiều nơi nay đến đây gặp ngươi quả là phù hợp với lời huyền ký. Vậy ngươi khéo giữ gìn, giờ đi của ta đã đến."