Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gal Gadot”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 29:
=== Sự nghiệp người mẫu và hoa hậu ===
Năm 18 tuổi Gadot đoạt vương
Năm 2007, Gadot tham gia vào bộ ảnh Maxim của nữ quân đội [[Israel]], và kết quả là cô đã xuất hiện trên trang bìa của tờ [[New York Post]]. Vào tháng 4 năm 2012, [[Shalom Life]] xếp hạng cô thứ 5 trong danh sách 50 phụ nữ Do Thái tài năng, thông minh, hài hước và đẹp nhất trên thế giới, sau người mẫu [[Bar Refaeli]] và nữ diễn viên [[Eva Green]].<ref>{{cite news|url=http://www.shalomlife.com/culture/16982/top-50-hottest-jewish-women-10-1--page2/ |author=Ashley Baylen |title=Top 50 Hottest Jewish Women (10–1) – Page2 |publisher=Shalom Life |date=12 April 2012 |accessdate=2 May 2013 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20130727110102/http://www.shalomlife.com/culture/16982/top-50-hottest-jewish-women-10-1--page2/ |archivedate=27 July 2013 }}</ref> Vào năm 2014, Gadot là một trong hai nữ diễn viên người [[Israel]], cùng với [[Odeya Rush]], được tạp chí [[InStyle]] liệt vào danh sách là những phụ nữ có triển vọng hàng đầu.<ref>Berger, Elia (8 June 2014), [http://www.jpost.com/Arts-and-Culture/Entertainment/Israels-Gal-Gadot-and-Odeya-Rush-getting-noticed-as-Hollywoods-newest-leading-ladies-355651 Israel's Gal Gadot and Odeya Rush get noticed as Hollywood's newest leading ladies], ''The Jerusalem Post''</ref>
|