Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thanh khoản (tài chính)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n →Phân loại theo tính thanh khoản: Sửa lại những thuật ngữ cho chính xác |
||
Dòng 7:
Tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, tích trữ. Còn hàng tồn kho có ''tính thanh khoản'' thấp nhất vì phải trải qua giai đoạn [[phân phối]] và [[tiêu thụ]] để chuyển thành khoản phải thu, rồi từ khoản phải thu sau một thời gian mới chuyển thành tiền mặt.
==Tính thanh khoản của chứng khoán==
[[Chứng khoán]] có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thủy. Nhờ có [[thị trường chứng khoán]], các [[nhà đầu tư]] có thể chuyển đổi chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt khi họ muốn và khả năng thanh khoản chính là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán với các nhà đầu tư. Tính
Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng hay các nhà đầu tư nên xem xét đến khả năng bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng hay nhà đầu tư sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn. Điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán.
Có mối quan hệ chặt chẽ giữa [[chỉ số P/E]] và tính
==Chú thích==
|