Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chi Lăng (huyện)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 23:
'''Chi Lăng''' là một huyện nằm ở phía nam tỉnh [[Lạng Sơn]], [[Việt Nam]].
 
==HànhĐịa chính==
Huyện Chi Lăng nằm ở phía tây tỉnh [[Lạng Sơn]], cách thành phố Hà Nội 106 km, cách thành phố Lạng Sơn 35 km, có vị trí địa lý:
*Phía đông giáp huyện [[Lộc Bình]]
*Phía bắc giáp huyện [[Cao Lộc]], huyện [[Văn Quan]] và thành phố [[Lạng Sơn (thành phố)|Lạng Sơn]]
*Phía tây giáp huyện [[Văn Quan]]
*Phía tây nam giáp huyện [[Hữu Lũng]]
*Phía nam giáp với huyện [[Lục Ngạn]], tỉnh [[Bắc Giang]].
 
Huyện Chi Lăng có diện tích 707,45 km², dân số năm 2019 là 77.000 người Huyện huyện lỵ là thị trấn Đồng Mỏ nằm trên đường quốc lộ 1A.
Gồm 2 thị trấn: [[Đồng Mỏ]] (huyện lị), [[Chi Lăng (thị trấn), Chi Lăng|Chi Lăng]] và các xã: [[Bắc Thủy]], [[Bằng Hữu]], [[Bằng Mạc]], [[Chi Lăng (xã), Chi Lăng|Chi Lăng]], [[Chiến Thắng, Chi Lăng|Chiến Thắng]], [[Gia Lộc, Chi Lăng|Gia Lộc]], [[Hòa Bình, Chi Lăng|Hòa Bình]], [[Hữu Kiên]], [[Lâm Sơn, Chi Lăng|Lâm Sơn]], [[Liên Sơn, Chi Lăng|Liên Sơn]], [[Mai Sao]], [[Nhân Lý, Chi Lăng|Nhân Lý]], [[Quan Sơn, Chi Lăng|Quan Sơn]], [[Thượng Cường]], [[Vân An, Chi Lăng|Vân An]], [[Vạn Linh]], [[Vân Thủy]], [[Y Tịch]].
 
Chi Lăng là một huyện miền núi, có [[ải Chi Lăng]] nổi tiếng. Địa hình Chi Lăng bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, sông suối, địa hình dốc dần từ đông bắc xuống tây nam, độ dốc khá lớn, đặc biệt là các xã nằm ven khối núi Hữu Kiên. Nơi cao nhất nằm ở phía đông huyện cũng là ranh giới giữa huyện [[Lộc Bình]], tỉnh [[Lạng Sơn]] và huyện [[Lục Ngạn]], tỉnh [[Bắc Giang]] với đỉnh núi cao nhất là 975 m, nơi thấp nhất nằm ở phía nam huyện với độ cao là 35m ở thị trấn Chi Lăng.
 
Chi lăng nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa tiểu vùng khí hậu ẩm và mưa nhiều ở phía tây, tiểu vùng lạnh và mưa ít ở phía đông, chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng núi phía bắc. Nhiệt độ trung bình năm 22,7 °C lượng mưa trung bình năm 1.379mm.
 
Năm 2019, dân số trung bình của Chi Lăng là 77.000 người, chiếm 8,8% dân số cả tỉnh, mật độ dân số trung bình là 109 người/km², cao hơn mức trung bình của tỉnh, với nhiều dân tộc khác nhau sinh sống. Gần 84% dân số sống ở nông thôn và sản xuất nông nghiệp, dân số thành thị khoảng 16%.
==Hành chính==
GồmHuyện Chi Lăng có 20 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 2 thị trấn: [[Đồng Mỏ]] (huyện lịlỵ), [[Chi Lăng (thị trấn), Chi Lăng|Chi Lăng]] và các18 xã: [[Bắc Thủy]], [[Bằng Hữu]], [[Bằng Mạc]], [[Chi Lăng (xã), Chi Lăng|Chi Lăng]], [[Chiến Thắng, Chi Lăng|Chiến Thắng]], [[Gia Lộc, Chi Lăng|Gia Lộc]], [[Hòa Bình, Chi Lăng|Hòa Bình]], [[Hữu Kiên]], [[Lâm Sơn, Chi Lăng|Lâm Sơn]], [[Liên Sơn, Chi Lăng|Liên Sơn]], [[Mai Sao]], [[Nhân Lý, Chi Lăng|Nhân Lý]], [[Quan Sơn, Chi Lăng|Quan Sơn]], [[Thượng Cường]], [[Vân An, Chi Lăng|Vân An]], [[Vạn Linh]], [[Vân Thủy]], [[Y Tịch]].
 
==Lịch sử==