Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yên Thế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 47:
 
== Lịch sử ==
Theo sách "Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX", huyện Yên Thế gồm 8 tổng, 42 xã:
Yên Thế là nơi diễn ra cuộc khởi nghĩa chống lại thực dân [[Pháp]] gần 30 năm (1884 - 1913) do người anh hùng áo vải [[Hoàng Hoa Thám]] lãnh đạo. Hiện nay trên đất Yên Thế còn lưu lại được nhiều di tích quý báu của [[Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế]]: Năm 1957 chuyển xã Hợp Tiến về huyện Đồng Hỷ của tỉnh Thái Nguyên quản lý.
*Tổng Yên Thế có 6 xã thôn: Thôn Định Xuyên thuộc xã Yên Thế, Thọ Xương, Bảo Tháp, Nhạn Tháp, Quỳnh Đồng (nguyên chú: Quỳnh Đồng năm Đinh Mão (1807) phiêu bạt; năm Kỷ Tỵ (1809) phục hồi).
*Tổng Vân Cầu có 7 xã Vân Cầu, Trị Cụ, Ngọc Cục, Sơn Quả, Thuý Cầu, Ngọc Cụ, Lam Khuất.
*Tổng Lan Giới có 4 xã Lan Giới, Đại Hóa, Lãn Quật, Giản Ngoại.
*Tổng Nhã Nam có 5 xã thôn: Thôn Thượng thuộc xã Lục Giới - hai thôn Trung và Hạ), Nhã Nam, Dương Lâm. thôn Hùng Lĩnh thuộc xã Lục Giới.
*Tổng Mục Sơn có 8 xã Mục Sơn, Hòa Mục, Quất Du, Hữu Mục, Dương Sơn. Cao Thượng, Du Phong, Lục Liễu.
*Tổng Quế  Nham có 5 xã: Quế Nham, Phú Khê, Lãn Tranh, Liên Bộ, Vọng Hà.
*Tổng An Lễ có 6 xã: An Lễ, Ngô Xá, Lăng Cao, Khánh Giàng, Bảo Lộc, Ước Lễ.
*Tổng Bảo Lộc Sơn có 4 xã: Bảo Lộc Sơn, Chung Sơn, Tưởng Sơn, Kim Tràng (Chép riêng 3 xã phiêu bạt, hai xã thành án Sinh Tháp, Lý Khuất, Vạn Tân.
 
Năm Minh Mạng thứ ba (1822) xứ Kinh Bắc đổi là trấn Bắc Ninh, đến năm Minh Mệnh thứ 12 (1831) gọi là tỉnh Bắc Ninh, gồm 4 phủ, hai phân phủ và 20 huyện. Huyện Yên Thế thuộc phân phủ Lạng Giang.
Đồn [[Phồn Xương]] là trung tâm của cuộc khởi nghĩa, nơi đây đã xây dựng nhà lưu niệm cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế. Hàng năm vào các ngày 15,16,17 tháng 3 dương lịch đã diễn ra lễ kỷ niệm cuộc khởi nghĩa, đón hàng vạn khách thập phương trong cả nước về dự hội.
 
Sách "Đại Nam nhất thống chí" của Quốc sử quán triều Nguyễn ghi về phân phủ Lạng Giang và huyện Yên Thế như sau: Phân phủ Lạng Giang ở cách phủ 39 dặm về phía bắc, lệch về phía đông; đông - tây cách nhau 32 dặm; nam - bắc cách nhau 84 dặm, phía đông đến giang phận huyện Bảo Lộc phủ Lạng Giang 8 dặm, phía tây đến địa giới huyện Hiệp Hòa phủ Thiên Phúc 24 dặm, phía nam đến giang phận huyện Võ Giàng phủ Từ Sơn 34 dặm, phía bắc đến địa giới huyện Tư Nông tỉnh Thái Nguyên 50 dặm. Phân phủ đặt năm Minh Mệnh thứ 13, lãnh 3 huyện; năm Tự Đức thứ 6 trích lấy huyện Việt Yên, phủ Thiên Phúc cho lệ vào phân phủ này, nay lãnh 4 huyện.
Các di tích lịch sử - văn hoá khác: Đồn Hố Chuối, Đồn Hom, Chùa Lèo, Đình Dĩnh Thép, [[chùa Thông]], là những di tích lịch sử ghi lại những chiến công lừng lẫy của nghĩa quân Yên Thế trong suốt cuộc kháng chiến chống Pháp ngót 30 năm.
*Huyện Yên Thế: đông - ttây cách nhau 32 dặm, nam - bắc cách nhau 42 dặm; phía đông đến giang phận huyện Bảo Lộc 8 dặm, phía tây đến địa phận huyện Hiệp Hòa, phủ Thiên Phúc 24 dặm; phía nam đến địa giới huyện Yên Dũng 9 dặm, phía bắc đến địa giới huyện Hữu Lũng 33 dặm.
 
Tên huyện có từ thời Trần về trước, thời thuộc Minh đổi là Thanh Yên, do châu Lạng Giang lãnh, lệ vào phủ Lạng Giang; đời Lê Quang Thuận trở lại tên cũ, bỏ châu Lạng Giang cho lệ vào phủ, bản triều đời Gia Long vẫn theo như thế; năm Minh Mệnh thứ 13, đổi do phân phủ kiếm lý. Lãnh 8 tổng 44 xã thôn.
 
Cuối thế kỷ XIX, huyện Yên Thế có 8 tổng:
*Tổng Yên Thế có xã Yên Thế (Định Xuyên) gồm 7 xóm Cầu Khoai, Trại Cọ, Trại Chiềng, Trại Hom, Trại Lốt, Thống Thượng, Yên Thế; xã Thọ Xương (Phồn Xương) có 4 xóm: Đồng Bài (trại Tổ Cú), Đồng Nhân, Thống Hạ, Thống Trung; xã Bảo Tháp (sau nhập vào xã Dĩnh thép); xã Nhạn Tháp; xã Quỳnh Động; xã Dinh Thép có 4 xóm: Am, Bờ, Đìa, Ngòi.
*Tổng Vân Cầu gồm các xã Vân Cầu có 6 xóm: Bùi, Chiềng, Đầu, Ngò. Tè, Mậu; xã Ngọc Cục (Ngọc Thành, sau sáp nhập vào tổng Ngọc Thành, Hiệp Hòa); có 5 xóm Trại Phú, Trại Tú, Đông, Hòe, Ngói xã Sơn Quả (sau nhập vào tổng Ngọc Thành) có 4 xóm Đồng Bài, Giữa, Hậu, Thương; xã Thúy Cầu có các xóm Bài, Đồng Bông, Đồng Cấy, Đồng Hội, Đồng Khanh, Đồng Nội, Làng Sanh, Làng Ngoài, Làng Sai, làng Trong, làng Thị; xã Ngọc Cục có 7 xóm: Ngọc Cục, Đông, Hội, Nành, Ngòi, Thù, Trịnh; xã Lam Khuất (Lam Cốt, sau về tổng Lan Giới) có các xóm: Đồng, Kép, Ngo, Miên, Trung, Vàng....
*Tổng Lan Giới: gồm các xã Lan Giới có 2 xóm Thắng, Vọng; xã Đại Hóa có 4 xóm Hòa Lâm, Trúc, Đọ, Hóa; xã Lam Khuất (được chuyến từ tổng Vân Cầu sang), xã Giản Ngoại có các xóm Đá Ong, Lan Giản, Lan Thị; xã Lý Cốt có 3 xóm An Lý, Cầm, Mạc.
*Tổng Nhã Nam: có các xã Lục Giới (thôn Thượng); xã Lục Giới (thôn Trung); xã Lục Giới (Hùng Lĩnh); xã Nhã Nam có 5 xóm: Chuông, Nguộn, Thượng, Nhã Nam, Tinh Đạo; xã Dương Lâm có 4 xóm: Dương Lâm, Hạ, Nguộn, Non; xã Na Nương có 4 xóm: Trên, Mỏ Sắt, Móng Lợn, Quỳnh Lậu.
*Tổng Mục Sơn có các xã Mục Sơn gồm 4 xóm: Hòa Làng, Cốt, Đình, Lễ; xã Quất Du có 4 xóm: Chùa, Độ, Ngoài, Trong; xã Hữu Mục có 5 xóm: Giữa, Mạc, Lý, Nội, Trong; xã Dương Lâm (Dương Sơn) có 3 xóm: Chiềng, Lương, Sặt; xã Cao Thượng có 2 xóm: Đầu Cầu, Thượng; xã Đạm Phong có 2 xóm: Cổ Liều, Vàng Bến; xã Lục Liễu.
*Tổng Quế Nham có các xã Quế Nham gồm 12 xóm: Đồi, Nhơm, Hiệp Nội, Hiệp Tiến, Khê Hạ, Khê Thượng, Làng Bến, Làng Đông, Núi, Ngọc Diệc, Sau Chùa, Trại Bến; xã Phú Khê; xã Lãn Tranh; (Lại Tranh sau nhập vào Tuy Lộc Sơn) gồm 3 xóm Giữa, Dưới, Trên; (xã Hoàng Hà đã chuyến sang Đào Quán) vá xã Chuế Dương chuyển từ tổng Thiết Sơn sang.
*Tổng Yên Lễ có các xã Yên Lễ gồm 8 xóm: Đông Đào, Am, Bùng, Cầm, Đụn, Dinh, Tiêu, Yên; xã Ngô Xá có 8 xóm: Bãi Gốc. Đồi Đàn, Châu, Hậu, Ngoài, Nguộn, Tiền Vàng; xã Lăng Cao gồm 6 xóm: Đồi Mụ, Hạ Thượng, Thị, Trại, Trung; xã Khánh Giàng gồm 4 xóm: Dĩnh, Kép, Trại Giữa, Trại Thượng; xã Bảo Lộc (Thế Lộc) gồm 9 xóm: Cả, Đanh, Cùa; Gia, Quyên, Thị, Chấu; Luộc Hạ, Trại Thị; xã Ước Lễ gồm 3 xóm: Đồng Điều, Giữa, Mục.
*Tổng Bảo Lộc Sơn (Tuy Lộc Sơn) có các xã Bảo Lộc Sơn gồm 21 xóm: Bãi Gia, Bờ Gian, Can Cát, Cầu Cần, Con Quy, Đồng Cựu, Đồng Lãi, Đồng Lâm, Đồng Lãm, Đồng Ve, Giốc Gia, Làng Am, Làng Đông, Làng Khoát, Làng Nguyễn, Nguộn, Ngò, Bãi, Mả Đình, Mả  Ngòi, Núi Hương; xã Tưởng Sơn gồm 2 xóm: Trại Đông, Trại Tây; xã Kim Tràng gồm 6 xóm: Chu Vàng, Cầu Quận, Kim Tràng, Lò Nội, Mã Bài, Ngọc Trai.
 
Hai xã mới là Lãn Tranh và Liên Bộ chuyển từ tổng Quế Nham sang.
 
Thời đầu Pháp thuộc, năm 1886, nghĩa là ngay sau khi Pháp chiếm được tỉnh Bắc Ninh, phủ Lạng Thương và thành Tỉnh Đạo, liền lập ngay đạo Yên Thế, lỵ sở đóng ở thành Tỉnh Đạo (Nhã Nam), để trực tiếp cai trị và đàn áp các cuộc nổi dậy của nhân dân Yên Thế.
 
Ngày 10 tháng 10 năm 1895 Pháp chia tỉnh Bắc Ninh thành hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Tỉnh Bắc Giang khi đó gồm phủ Lạng Giang và các huyện Yên Thế, Hiệp Hòa, Lục Ngạn, Phượng Nhỡn, Phất Lộc, Yên Dũng và Hữu Lũng. Nhưng ngay sau đó, ngày 24 tháng 12 năm 1895, Pháp lập đạo quan binh Yên Thế, giải thể tổng Yên Thế, nhập thêm các tổng Hương Vĩ, Hữu Thượng và Ngọc Cục.
 
Theo sách “Bắc Giang địa chí” của Trịnh Như Tấu, Đạo quan binh Yên Thế gồm có:
*Vùng Chợ Phổng
*Vùng Bảo Đài
*Địa hạt ở trung tâm hai vùng  ấy.
*Dãy núi trước mặt núi Cai Kinh.
*Các tổng: Bố Hạ, Hữu Thượng, Nhã Nam, Lan Giới, Yên Lễ (trừ các xã Ngô Xá, Lăng Cao và Khánh Giàng), Mục Sơn (trừ các xã Cao Thượng, Mục Sơn và Hòa Mục), Vân Cầu (trừ các xã Ngọc Cụ, Sơn Quả và Ngọc Thành), Ngọc Cục (trừ các xã Ngọc Lý, trên con đường từ Bố Hạ đến Hà Châu).
 
Đến cuối năm 1899, đạo quan binh Yên Thế bị bãi bỏ, thay thế bằng đại lý Nhã Nam, bao gồm 11 tổng:
*Tổng Hương Vỹ gồm các xã Hương Vỹ, Bố Hạ, Đồng Kỳ, Đồng Hưu, Đồng Vương, Đông Sơn và thị trấn Bố Hạ.
*Tổng Hữu Thượng gồm các xã Đồng Lạc, Canh Nậu, Tam Tiến, Tân Sỏi và một phần Phồn Xương, Phúc Hòa.
*Tổng Nhã Nam gồm các xã An Thượng, Xuân Lương, Nhã Nam, Quang Tiến, An Dương.
*Tổng Lan Giới gồm các xã Tiến Thắng, Lan Giới, Đại Hóa, Phúc Sơn.
*Tổng Mục Sơn gồm các xã Cao Thượng, Liên Sơn, một phần xã Việt Lập, Hợp Đức.
*Tổng Tuy lộc Sơn gồm các xã: Liên Chung, một phần xã Việt Lập, Hợp Đức.
*Tổng Yên Lễ gồm các xã Cao Xá, Tân Trung, một phần xã An Dương, Ngọc Châu.
*Tổng Vân Cầu gồm các xã Song Vân, Ngọc Vân, Lam Cốt, Việt ngọc và một phần xã Hoàng Thanh, Hoàng Lương huyện Hiệp Hòa.
*Tổng Quế Nham gồm các xã Quế Nham, một phần xã Liên Chung và xóm Vọng Hà, (còn gọi là Hoàng Hà sau chuyến sang huyện Lạng Giang.)
*Tổng Ngọc Cục gồm các xã: Ngọc Châu, Ngọc Thiện, Ngọc Lý và một phần Ngọc Nham, Minh Đức huyện Việt Yên.
*Tổng Yên Thế gồm các xã Tam Hiệp và phần lớn xã Phồn Xương (sau năm 1895 thuộc tổng Hữu Thượng) một phần xã Canh Nậu, Tam Tiến, Tân Hiệp (sau năm 1895 thuộc tổng Nhã Nam). Cho đến trước cách mạng tháng 8 năm 1945, Yên Thế là một phủ thuộc tỉnh Bắc Giang. Tỉnh Bắc Giang khi đó gồm 3 phủ, 1 châu, 3 huyện, 63 tổng 453 xã. 
 
Theo sách "Bắc Giang địa chí" của Trịnh Như Tấn viết năm 1937, phủ Yên Thế khi đó gồm 10 tổng:
*Tổng Hương Vỹ gồm các xã: Bố Hạ, Đồng Hưu, Đồng Kỳ, Đồng Vương, Hương Vỹ, Hữu Hạ.
*Tổng Hữu Thượng gồm các xã: Canh Nậu, Đồng Diễn, Hữu Thượng, Hữu Trung, Phồn Xương, Phúc Đình, Phúc Lồ, Tân sỏi, Yên Lạc, Yên Thế,
*Tổng Lan Giới gồm các xã: Đại Hóa, Giản Ngoại, Lam Cốt, Lan Giới, Lan Quật, Lan Hương, Lý Cốt.
*Tổng Mục Sơn gồm các xã: Cao Thượng, Dương Sơn, Đạm Phong, Hòa Mục, Hữu Mục, Lục Liễu, Mạc Sơn, Quất Du.
*Tổng Ngọc Cục gồm các xã: Bằng Cục, Ngọc Châu, Ngọc Lý, Ngọc Nham, Ngọc Sơn.
*Tổng Nhã Nam gồm các xã: Dĩnh Thép, Dương Lâm, Lục Giới, Na Lương, Nhã Nam, Tân An.
*Tổng Quế Nham gồm các xã: Chuế Dương, Phú Khê, Quế Nham.
*Tổng Tuy Lộc Sơn gồm các xã: Chung Sơn, Kim Tràng, Lân Tranh, Liên Bộ, Tuy Lộc Sơn, Tưởng Sơn.
*Tổng Vân Cầu gồm các xã: Ngọc Cụ, Thuý Cầu, Vân Cầu.
*Tổng Yên Lễ gồm các xã: Khánh Giàng, Lăng Cao, Ngô Xá, Thế Lộc, Ước Lễ, Yên Lễ.
 
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Yên Thế trở lại là huyện của tỉnh Bắc Giang, nhưng các đơn vị hành chính dưới huyện không giữ như cũ, mà thay đổi như: bỏ cấp tổng, cấp xã được mở rộng hơn, nhỏ hơn tổng nhưng lớn hơn làng, bao gồm một số thôn xóm, các đơn vị châu, phủ bị bãi bỏ.
 
Sau năm 1975, huyện Yên Thế có thị trấn Bố Hạ, thị trấn nông trường Yên Thế và 16 xã: An Thượng, Bố Hạ, Canh Nậu, Đồng Hưu, Đồng Kỳ, Đồng Lạc, Đông Sơn, Đồng Vương, Hương Vĩ, Phồn Xương, Tam Hiệp, Tam Tiến, Tân Hiệp, Tân Sỏi, Tiến Thắng, Xuân Lương.