Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Nepal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 9:
|image=
|speakers=native–14 triệu người<ref name=census>[http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=nep Ethnologue Report for Nepali] (Accessed ngày 1 tháng 2 năm 2009).</ref>
|fam2=[[Ngữ tộc IndoẤn-Iran]]
|fam3=[[Ngữ chi IndoẤn-Arya]]
|fam4=[[Ngữ chi IndoẤn-Arya#Northern Zone|Nhóm Bắc]]
|fam5=[[EasternĐông Pahadi]]
|script=[[Devanagari|Chữ Devanagari]]
|nation={{NEP|Nepal}}<br /> [[Tập tin:Seal of Sikkim greyscale.png|23px]] [[Sikkim]] ([[Ấn Độ]])<br /> [[Tập tin:Seal of West Bengal.gif|23px]] [[Tây Bengal]] ([[Ấn Độ]])
Dòng 21:
'''Tiếng Nepal''' (नेपाली) là ngôn ngữ của [[người Nepal]], và là ngôn ngữ chính thức trên thực tế của [[Nepal]].
 
''Tiếng Nepal'' là một thành viên của [[ngữ chi Indo-Arya|ngữ chi Ấ́n-Arya]] thuộc [[ngữ tộc Indo-Iran|ngữ tộc Ấ́n-Iran]] của [[Hệ ngôn ngữ Ấn-Âu|ngữ hệ Ấn-Âu]]. Đây là ngôn ngữ chính ở [[Nepal]], và cũng được sử dụng ở đất nước [[Bhutan]], một phần của [[Ấn Độ]] và [[Myanma|Myanmar]]. Tại Ấn Độ, ngôn ngữ này được công nhận là một trong 23 ngôn ngữ chính thức cấp địa phương: Tiếng Nepal có vị thế chính thức ở bang [[Sikkim]] và quận Darjeeling của bang [[Tây Bengal]]. Tiếng Nepal phát triển trong tình trạng ở gần với các ngôn ngữ thuộc ''[[Ngữ tộc Tạng-Miến|nhóm Tạng-Miến]]'', nhất là với tiếng Nepal Bhasa. Tiếng Nepal có quan hệ gần gũi với các ngôn ngữ Hindi và thỉnh thoảng có thể hiểu lẫn nhau ở một số từ, ngôn ngữ này có nhiều từ có gốc là [[tiếng Phạn]] và rất ít từ mượn từ [[tiếng Ba Tư]] và [[tiếng Anh]] so với [[tiếng Hindi-Urdu]]. Tiếng Nepal thường được viết bằng chữ Devanagari giống như [[tiếng Hindi]] và [[tiếng Phạn]].
 
== Phân bổ ==
Khoảng 1/3 dân số Nepal sử dụng ngôn ngữ này như tiếng mẹ đẻ. Tiếng Nepal nay được chính phủ Nepal sử dụng và là ngôn ngữ hàng ngày của dân cư trong cả nước. Tuy thế việc không chấp nhận sử dụng tiếng Nepal trong tòa án và chính quyền ở Nepal là một sự thách thức. Phiến quân theo chủ nghĩa Mao Trạch Đông coi việc công nhận các ngôn ngữ khác ở Nepal là một trong các mục tiêu theo đuổi của họ.
 
Khoảng 242.000 người (chiếm 35%) dân số đất nước [[Bhutan]] nói tiếng Nepal<ref>[http://www.state.gov/r/pa/ei/bgn/35839.htm U.S. Department of State]</ref> nếu tất cả những người tị nạn Bhutan được tính (các con số không chính thức cho răngrằng dân tộc Nepal ở Bhutan lên tới 30 hay 40%, chủ yếu ở miền nam)
 
Ở [[Ấn Độ]], ước tính có 500.000 người nói tiếng Nepal trong tổng số 560.000 dân ở bang [[Sikkim]]. Ơr các quận Darjeeling và Jalpaiguri ở bang [[Tây Bengal]] có khoảng 1.400.000 người nói tiếng Nepal. Ở vùng đông bắc Ấn Độ (gồm 7 bang [[Assam]], [[Meghalaya]], [[Nagaland]], [[Manipur]], [[Tripura]], [[Mizoram]] và [[Arunachal Pradesh]]) cũng có vài triệu người nói tiếng Nepal. Một cộng đồng nói tiếng Nepal đáng kể có mặt ở nhiều thành phố của Ấn Độ như [[Kolkata]], [[Delhi]], [[Bengaluru|Bangalore]], [[Visakhapatnam]], [[Chennai]], [[Mumbai]] và [[Hyderabad]].
 
== Tham khảo ==