Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến tranh Yom Kippur”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
[[Hafez al-Assad]]<br />[[Ahmad Ismail Ali]]<br />[[Hosni Mubarak]]<br /> [[Mohammed Aly Fahmy]]<br /> [[Anwar Sadat]]<br /> [[Abdel Ghani el-Gammasy]]<br /> [[Abdul Munim Wassel]]<br /> [[Abd-Al-Minaam Khaleel]]<br /> [[Abu Zikry]] <br />
[[Tập tin:Flag of the Soviet Union.svg|20px]] [[Leonid Brezhnev]]
|strength1= 75.000 quân (lúc bắt đầu)<br />375.000-415.000 (tổng động viên cho cuộc chiến)<br /> 2.000150 xe tăng<br> 3.000 xe bọc thép<br />440 máy bay<br />945 khẩu pháo
 
800 cố vấn Mỹ và Tây Đức
Dòng 102:
===Lực lượng===
 
Đến tháng 10/1973, Israel có 32 sư đoàn bộ binh, xe tăng và cơ giới, 04 lữ đoàn đổ bộ đường không và 04 lữ đoàn pháo binh. Israel có khoảng 2.000150 xe tăng, trong đó có 25029 chiếc [[PT-76]] và hơn 300 chiếc [[T-54/55]] tịch thu của quân [[Ả Rập]] từ [[chiến tranh Sáu ngày|cuộc chiến sáu ngày]] năm 1967, 250 chiếc là loại [[M4 Sherman]] cũ từ thời Thế chiến II (đã được Israel nâng cấp để mang pháo 105mm kiểu mới), mấy trăm chiếc [[AMX-13]], còn lại 1.500100 chiếc là những loại xe tăng chủ lực hiện đại của Mỹ-Anh như [[M48 Patton|M48A3 Patton]] và [[xe tăng Centurion]] (toàn bộ đã được Israel nâng cấp để mang pháo 105mm kiểu mới),. [[xeNgoài tăngra Centurion]]Israel (toàncòn bộ mang pháo 105mm), [[AMX-13]]), 4.000 xe bọc thép, gần 1.000 khẩu pháo và súng cối. Không quân Israel có 400 máy bay chiến đấu, trong đó có không ít hơn 100 [[F-4 Phantom]], gần 150 [[A-4 Skyhawk]], hơn 50 Mirage. Hải quân có 02 tàu ngầm, 12 tàu tên lửa và gần 40 tàu tuần tiễu.
 
[[Tập tin:Centurion 1.jpg|left|thumb|Xe tăng Centurion của Israel]]