Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quả bóng vàng châu Âu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dung0829 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6:
| image = Super Ballon d'Or and Ballon d'Ors.jpg
| imagesize = 170px
| caption = Hai Quả bóng vàngVàng (1957 và 1959) và danhSuper hiệuBallon Siêu quả bóng vàngd'Or (1989) củagiành được bởi Alfredo Di Stéfano..
| description = Cầu thủ bóng đá xuất sắc nhất trong năm
|tài trợ=|ngày=|địa điểm=|quốc gia=Pháp| presenter = ''[[France Football]]''
|tổ chức bởi=|preshow_host=|acts=| year = 1956
|năm tổ chức gần nhất=2019| year3 = 2009
|đương kim={{flagdeco|Argentina}} ''[[Lionel Messi]]'' (6 lần)|nhiều danh hiệu nhất={{flagdeco|Argentina}} ''[[Lionel Messi]]'' (6 lần)|nhiều đề cử nhất={{flagdeco|Argentina}} ''[[Lionel Messi]]''
{{flagdeco|Portugal}} ''[[Cristiano Ronaldo]]''
(11 lần)| website = [http://www.francefootball.fr/FF/Ballon_Or_home.html francefootball.fr]
|kênh=|thời lượng=|lượng khán giả=|nhà sản xuất=|đạo diễn=|hình 2=|cỡ hình 2=|chú thích hình 2=|trước=|chính=|sau=}}
Dòng 19:
Ban đầu, các phóng viên chỉ bình chọn cho những cầu thủ người châu Âu đang chơi tại các câu lạc bộ châu Âu, có nghĩa những cầu thủ như [[Diego Maradona]] hay [[Pelé]] sẽ không đủ tiêu chuẩn để được bình bầu.<ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/7750881.stm |title=Matthews wins first Golden Ball |publisher=[[BBC]] |date = ngày 1 tháng 12 năm 2008 |accessdate = ngày 12 tháng 1 năm 2011}}</ref> Từ năm 1995, luật bình chọn đã thay đổi, cho phép các cầu thủ ngoài châu Âu cũng có cơ hội nhận giải nếu họ đang chơi cho một câu lạc bộ tại châu Âu. Người ngoài châu Âu đầu tiên nhận được danh hiệu Quả bóng vàng ngay vào năm 1995 là [[George Weah]], cầu thủ người [[Liberia]] thi đấu cho câu lạc bộ [[A.C. Milan]].<ref name="Nineties">{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/7750898.stm |title=The 1990s Ballon d'Or winners |publisher=[[BBC]] |date = ngày 1 tháng 12 năm 2008 |accessdate = ngày 12 tháng 1 năm 2011}}</ref> Năm 2007, luật bình chọn của giải thưởng lại một lần nữa thay đổi. Các cầu thủ từ tất cả các quốc gia, tất cả các câu lạc bộ đều có cơ hội nhận giải, kể cả những cầu thủ không thi đấu tại châu Âu. Cùng với sự thay đổi này, số lượng phóng viên tham gia bình chọn cũng tăng lên, 96 nhà báo từ khắp thế giới đã chọn ra 5 cầu thủ xuất sắc nhất, so với con số 52 nhà báo châu Âu vào năm 2006.<ref>{{chú thích báo |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/7750910.stm |title=Kaka wins 2007 award |publisher=[[BBC]] |date = ngày 1 tháng 12 năm 2008 |accessdate = ngày 12 tháng 1 năm 2011}}</ref>
 
Từ khi Quả bóng vàng châu Âu được trao giải, [[Lionel Messi]] là cầu thủ đầu tiên và cho tới hiện tại là cầu thủ duy nhất đạt được Quả bóng vàng Châuchâu âuÂu 6 lần. [[Ronaldo]] trở thành cầu thủ người [[Brasil]] đầu tiên nhận Quả bóng vàng vào năm 1997.<ref name="Nineties" /> Trong suốt lịch sử của Quả bóng vàng châu Âu, chỉ có một thủ môn duy nhất nhận được giải thưởng này là [[Lev Ivanovich Yashin|Lev Yashin]], thủ thành người Liên Xô được trao giải vào năm 1963.<ref>{{chú thích báo |url=http://www.fifa.com/classicfootball/players/player=174638/index.html |title=Yashin, the impregnable Spider |work = FIFA Classic Player |publisher=[[FIFA]] |accessdate = ngày 12 tháng 1 năm 2011}}</ref> Với 7 giải thưởng, [[Hà Lan]] và [[Đức]] là hai quốc gia có nhiều cầu thủ đạt danh hiệu này nhất. Trên phương diện câu lạc bộ, [[F.C. Barcelona|Barcelona]] và [[Real Madrid F.C.|Real Madrid]] là những đội bóng sở hữu nhiều Quả bóng vàng nhất khi có tới 21 giải thưởng từng trao cho các cầu thủ khi họ đang chơi cho những câu lạc bộ này.
 
Kể từ năm 2010, hai giải thưởng bóng đá danh giá Quả bóng vàng châu Âu và [[Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA]] được hợp nhất thành [[Quả bóng vàng FIFA]] và nam cầu thủ đầu tiên nhận danh hiệu này là Lionel Messi.<ref>{{Chú thích web |url=http://www.fifa.com/ballondor/news/newsid=1268497/|tiêu đề=The FIFA Ballon d’Or is born|nhà xuất bản=[[FIFA]]|ngày = ngày 5 tháng 7 năm 2010 |ngày truy cập = ngày 12 tháng 1 năm 2011}}</ref> Năm 2016, khi [[Gianni Infantino]] làm chủ tịch FIFA, ông đã tuyên bố trao trả Quả bóng vàng cho tạp chí France Football và tách trở lại thành hai giải thưởng phân biệt.<ref>[http://thethaovanhoa.vn/champions-league/nhung-dieu-can-biet-ve-qua-bong-vang-2016-n20161212113453201.htm Những điều cần biết về Quả bóng Vàng 2016 | TTVH Online<!-- Bot generated title -->]</ref>
Dòng 1.185:
|{{flagicon|ESP}} [[Atlético Madrid]]
|align="center"|414
|}<br />
{| class="wikitable"
|-+
!2019
!1st
|{{flagicon|ARG}} [[Lionel Messi]]
|{{flagicon|ESP}} [[FC Barcelona|Barcelona]]
!
|-
|
|2nd
|{{flagdeco|Netherlands}} ''[[Virgil van Dijk]]''
|{{flagdeco|England}} [[Liverpool F.C.|Liverpool]]
|
|-
|
|3rd
|{{flagicon|POR}} [[Cristiano Ronaldo]]
|{{flagicon|ITA}} [[Juventus F.C.|Juventus]]
|
|}
 
Hàng 1.196 ⟶ 1.216:
! scope="col style="background-color: #cc9966" | Ba
|-
! scope="row" |{{flagdeco|Argentina}} [[Lionel Messi]]
! scope="row" |{{flagicon|POR}} [[Cristiano Ronaldo]]{{refn|group=note|Cristiano Ronaldo won two [[FIFA Ballon d'Or|FIFA Ballons d'Or]] ([[2013 FIFA Ballon d'Or|2013]], [[2014 FIFA Ballon d'Or|2014]]) and thrice finished in second place ([[2011 FIFA Ballon d'Or|2011]], [[2012 FIFA Ballon d'Or|2012]], [[2015 FIFA Ballon d'Or|2015]]).<ref name="FF.com">{{chú thích web |title=La liste complête des lauréats du Ballon d'or, de 1956 à nos jours |journal=France Football |url=http://www.francefootball.fr/ballon-d-or/palmares/ |accessdate=14 tháng 1 năm 2019}}</ref><ref name="RSSSF.com">{{chú thích web |title=FIFA Awards – World Player of the Year |publisher=Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation |date=12 tháng 2 năm 2015 |url=http://www.rsssf.com/miscellaneous/fifa-awards.html#player |accessdate=14 tháng 1 năm 2019}}</ref>}}
| 5 (2008, 2013, 2014, 2016, 2017)
| 6 (2007, 2009, 2011, 2012, 2015, 2018)
| —
|-
! scope="row"| {{flagicon|ARG}} [[Lionel Messi]]{{refn|group=note|Messi won four [[FIFA Ballon d'Or]] ([[2010 FIFA Ballon d'Or|2010]], [[2011 FIFA Ballon d'Or|2011]], [[2012 FIFA Ballon d'Or|2012]], [[2015 FIFA Ballon d'Or|2015]]) and twice finished in second place ([[2013 FIFA Ballon d'Or|2013]], [[2014 FIFA Ballon d'Or|2014]]).<ref name="FF.com"/><ref name="RSSSF.com"/>}}
| 6 (2009, 2010, 2011, 2012, 2015, 2019)
| 5 (2008, 2013, 2014, 2016, 2017)
| 1 (2007)
|-
! scope="row" |{{flagicon|POR}} [[Cristiano Ronaldo]]{{refn|group=note|Cristiano Ronaldo won two [[FIFA Ballon d'Or|FIFA Ballons d'Or]] ([[2013 FIFA Ballon d'Or|2013]], [[2014 FIFA Ballon d'Or|2014]]) and thrice finished in second place ([[2011 FIFA Ballon d'Or|2011]], [[2012 FIFA Ballon d'Or|2012]], [[2015 FIFA Ballon d'Or|2015]]).<ref name="FF.com">{{chú thích web |title=La liste complête des lauréats du Ballon d'or, de 1956 à nos jours |journal=France Football |url=http://www.francefootball.fr/ballon-d-or/palmares/ |accessdate=14 tháng 1 năm 2019}}</ref><ref name="RSSSF.com">{{chú thích web |title=FIFA Awards – World Player of the Year |publisher=Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation |date=12 tháng 2 năm 2015 |url=http://www.rsssf.com/miscellaneous/fifa-awards.html#player |accessdate=14 tháng 1 năm 2019}}</ref>}}
| 5 (2008, 2013, 2014, 2016, 2017)
| 6 (2007, 2009, 2011, 2012, 2015, 2018)
| 1 (2019)
|-
! scope="row"| {{flagicon|FRA}} [[Michel Platini]]