Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngôn ngữ học ứng dụng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thị Phi (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Thị Phi (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
 
Các phân ngành của Ngôn Ngữ Học Ứng Dụng gồm có Ngôn ngữ học tâm lý, Ngôn ngữ học xã hội, Phân Tích Ngôn Từ, Ngôn Ngữ Học Ứng Dụng
Phê Bình, Quá Trình Lĩnh Hội Ngôn Ngữ Thứ Hai, Đa Văn Hoá Học, cũng như những lĩnh vực phát triển tài liệu ngôn ngữ và đào tạo giáo viên. CertainMột branchessố ofphân Appliedngành Linguisticscủa areNgôn criticisedNgữ byHọc traditionalistsỨng forDụng beingbị overtlynhững politicalhọc ingiả theirtruyền researchthống ofchỉ thetrích connection betweenmang societytính chất chính trị lộ liễu trong việc nghiên cứu sự liên quan giữa xã hội, languagengôn andngữ political influence ảnh hưởng chính trị. ConverselyNgược lại, các nhà nghiên cứu trong những lĩnh vực này lập luận rằng chỉ có thông qua việc phân tích như thế mới có thể thấu hiểu researchersđược inbản thesechất areastương arguetác thatgiữa onlyngôn throughtừ such analysisnhững canảnh thehưởng interactionalcủa nature ofđối discoursevới andcác its influenceshội on societiescác andnền culturesvăn behoá fullykhác understoodnhau.
 
Vào thập niên 50 và 60, ngành ngôn ngữ học ứng dụng lần đầu tiên quan tâm đến hiện tượng lĩnh hội ngôn ngữ thứ hai, cụ thể là các lỗi sai và việc phân tích tương phản. Vào những năm 70, sau thất bại khi dùng phân tích tương phản làm lý thuyết để tiên đoán các lỗi sai, những nhà ngôn ngữ học ứng dụng bắt đầu chuyển sang dùng lý thuyết ngữ pháp toàn cầu của Noam Chomsky để giải thích cho hiện tượng học tiếp ngôn ngữ thứ hai. Trong những năm 90, càng có nhiều nhà nghiên cứu hơn bắt tay vào sử dụng các phương pháp nghiên cứu từ ngành tâm lý học nhận thức.
The field of applied linguistics first concerned itself with second language acquisition, in particular errors and contrastive analysis, in the 1950s and 1960s. In the 1970s, with the failure of contrastive analysis as a theory to predict errors, applied linguists began to adopt Noam Chomsky's theory of universal grammar to explain second language (L2) learning phenomena. In the 1990s, more and more researchers began to employ research methods from cognitive psychology.
 
TheKhoá firsthọc universityThạc department and postgraduateCử courseNhân inđầu Appliedtiên Linguisticschuyên wasngành establishedNgôn atNgữ theHọc UniversityỨng ofDụng được thành lập tại Đại Học Edinburgh invào năm 1958. TheHội firstnghị internationalquốc conferencetế wasđầu heldtiên inđược 1964,tổ andchức sawvào thenăm foundation1964 of thechính discipline’s internationalđó, associationHiệp l’AssociationHội InternationaleQuốc deTế lavề LinguistiqueNgôn AppliquéeNgữ Học Ứng Dụng(viết tắt AILA) đã ra đời. TheHiệp BritishHội AssociationAnh forQuốc thecủa disciplinechuyên ngành này (viết tắt:BAAL) wasđược foundedthành inlập năm 1965 and themười Americannăm Associationsau thì Hiệp Hội Hoa Kỳ của ngành học này (viết tắt:AAAL) tencũng yearsra laterđời. TheTờ maintạp journalchí chính của ngành là Applied Linguistics wasđược launchedxuất inbản lần đầu tiên vào năm 1980. MajorCác journalstờ includetạp chí lớn trong ngành bao gồm '' Applied Linguistics, International Journal of Applied Linguistics, The Journal of Applied Linguistics, Second Language Research, Studies in Second Language Acquisition, Modern Language Review, Language Learning, AILA Journal '', andvà tờ the'' TESOL Quarterly''.