Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiệp định Genève 1954”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Đã lùi lại sửa đổi 56962485 của 118.68.165.137 (thảo luận)
Thẻ: Lùi sửa
Dòng 236:
* Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự,vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự tại Đông Dương
* Thành lập [[Ủy hội Quốc tế Kiểm soát Đình chiến Đông Dương]] ([[tiếng Anh]]: International Control Commission, ICC; [[tiếng Pháp]]: Commission Internationale pour la Surveillance et le Contrôle, CISC) gồm [[Ấn Độ]], [[Ba Lan]] và [[Canada]], với Ấn Độ làm chủ tịch.
* Sông [[Sông Bến Hải|Bến Hải]], [[vĩ tuyến 17 Bắc|vĩ tuyến 17]], được dùng làm giới tuyến quân sự tạm thời chia Việt Nam làm hai vùng tập kết quân sự tạm thời. [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] tập trung về phía Bắc; Quân đội Liên hiệp Pháp (bao gồm cả [[Quân đội Quốc gia Việt Nam]]) tập trung về phía Nam, tập kết chính trị tại chỗ, tập kết dân sự theo nguyên tắc tự nguyện. Khoản a, điều 14 ghi rõ: "''Trong khi đợi tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam, bên nào có quân đội của mình tập hợp ở vùng nào theo quy định của Hiệp định này thì bên ấy sẽ phụ trách quản lý hành chính ở vùng ấy.''" Hiệp định thừa nhận chủ quyền của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại cả hai miền Bắc và Nam vỹ tuyến 17.<ref>https://en.qdnd.vn/vietnam-s-seas-and-islands/diplomatic-note-1958-with-vietnam-s-sovereignty-over-paracel-spratly-islands-423767</ref>
 
Điều 6 Bản Tuyên bố chung ghi rõ: ''"Đường ranh giới quân sự tạm thời này không thể diễn giải bằng bất cứ cách nào rằng đó là một biên giới phân định về chính trị hay lãnh thổ."''<ref name="final">[http://www.fordham.edu/halsall/mod/1954-geneva-indochina.html Modern History Sourcebook: The Final Declaration of The Geneva Conference: On Restoring Peace in Indochina, ngày 21 tháng 7 năm 1954, The Department of State Bulletin, XXXI, No. 788 (ngày 2 tháng 8 năm 1954), p. 164.]</ref><ref>Pierre Asselin, “The Democratic Republic of Vietnam and the 1954 Geneva Conference: A Revisionist Critique,” Cold War History 11, no. 2 (May 2011): 155-195</ref>