Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Caesi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:4F12:3CF0:90EA:4033:F1DC:D51B (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Hongkytran
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng iOS
Dòng 26:
Đối với các hợp chất thông thường, các muối Cs<sup>+</sup> hầu như không màu trừ anion là có màu. Nhiều muối đơn giản là [[hygroscopic]], nhưng ít hơn so với các muối tương ứng của các kim loại kiềm nhẹ hơn. Các muối [[phosphat]],<ref>{{chú thích web | url = http://web.archive.org/web/20130814234554/http://www.eoearth.org/view/article/172157/ | tiêu đề = Phosphate | author = | ngày = 2012-03-12 | ngày truy cập = 2016-08-19 | nơi xuất bản = Encyclopedia of Earth | ngôn ngữ = }}</ref> [[acetat]], [[cacbonat]], [[halua]], [[oxit]], [[nitrat]], và [[sulfat]] đều tan trong nước. Các [[muối kép]] thường ít tan hơn, và tính tan thấp của xêsi nhôm sulfat được khai thác để lấy Cs từ quặng của nó. Muối kép với [[antimon]] (như {{chem|CsSbCl|4}}), [[bismuth]], [[cadmi]], [[đồng]], [[sắt]], và [[chì]] cũng ít tan.<ref name=USGS />
 
[[Xêsi hydroxit]] (CsOH) là một [[bazơ]] cực mạnh<ref name="greenwood" /> và sẽ nhanh chóng ăn mòn bề mặt của bán dẫn như [[silicon]].<ref>{{chú thích sách|url = http://books.google.com/?id=F-8SltAKSF8C&pg=PA90|title = Etching in microsystem technology|author = Köhler, Michael J.|page = 90|publisher = Wiley-VCH|isbn = 3-527-29561-5|date = 1999}}</ref> CsOH thông thường được coi là "bazơ mạnh nhất" (sau FrOH), phản ánh tính hút tương đối yếu giữa ion lớn Cs<sup>+</sup> và OH<sup>−</sup>;<ref name=CRC74 /> nhưng trên thực tế thì nhiều hợp chất khác không tan trong dung dịch, như [[n-butyl liti|''n''-butyl liti]] (C<sub>4</sub>H<sub>9</sub>Li) hay [[amit natri]] (NaNH<sub>2</sub>)<ref name="greenwood" /> là các bazơ mạnh hơn.
 
Hỗn hợp cân bằng hóa học của xêsi và [[vàng]] sẽ phản ứng để tạo thành [[xêsi aurua]] vàng (Cs<sup>+</sup>Au<sup>−</sup>) trong điều kiện nung. Aion aurua có ứng xử như một [[giả halogen]]. Hợp chất phản ứng mãnh liệt với nước tạo [[xêsi hydroxit]], vàng kim loại, và khí hydro; trong amoniac lỏng nó có thể phản ứng với một loại nhựa trao đổi ion xêsi đặc biệt tạo ra tetramethylammonium aurua. Hợp chất với [[platin]] tương tự như xêsi platinua đỏ (Cs<sub>2</sub>Pt) chứa ion platinua có ứng xử như một giả [[chalcogen]].<ref>{{cite journal|title=Effects of relativistic motion of electrons on the chemistry of gold and platinum|journal=Solid State Sciences|date = ngày 30 tháng 11 năm 2005 |volume=7|issue=12|pages=1464–1474|doi=10.1016/j.solidstatesciences.2005.06.015|last=Jansen|first=Martin|bibcode = 2005SSSci...7.1464J }}</ref>