Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wiltshire”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
 
==Địa danh==
Tên hạt, mà vào thế kỷ thứ IX được viết là ''Wiltunscir'', rồi ''Wiltonshire'', được đặt theo cái tên [[Wilton, Wiltshire|Wilton]].<ref>{{Chú thích web|url=http://history.wiltshire.gov.uk/community/getcom.php?id=246|tiêu đề=Wiltshire Community History: Wilton|nhà xuất bản=Wiltshire Council|ngày truy cập=13 December 2010}}</ref>
 
==Địa lý==
Dòng 41:
Hai phần ba Wiltshire nằm trên [[đá phấn]], một loại đá vôi xốp, mềm, màu trắng và chịu xói mòn, tạo cho nơi đây một phong cảnh [[downland|downland đá phấn]]. Đây là một phần của hệ thống downland đá phấn có mặt khắp miền đông và nam nước Anh kéo dài từ [[Dorset Downs]] ở phía tây đến [[Dover]] ở phía đông. Vùng đá phấn rộng nhất Wiltshire là [[đồng bằng Salisbury]]. Chỗ cao nhất là dãy [[Tan Hill, Wiltshire|Tan Hill]]–[[Milk Hill]] ở [[Vale of Pewsey|Pewsey Vale]], ngay phía bắc đồng bằng Salisbury, cao {{convert|295|m|abbr=on}} trên mực nước biển.
 
Ở mạn tây bắc của hạt, quảngquãng giáp với [[South Gloucestershire]] và [[Bath and North East Somerset]], lớp đá nền nằm dưới là [[đá vôi]] [[oolite]] mạn [[Cotswolds]].
 
Giữa vùng đất phấn và oolite là những thung lũng [[đất sét]] và [[thung lũng sông|vale]]. Vale lớn nhất là [[River Avon, Bristol|Avon Vale]]. Avon Vale chạy chéo qua miền bắc hạt, từ [[Bradford-on-Avon]] đến [[Bath, Somerset|Bath]] và [[Bristol]]. Vale of Pewsey chạy qua vùng đá phấn tới [[Greensand]] và [[Oxford Clay]] giữa lòng hạt. Tại mạn tây nam hạt là [[Vale of Wardour]], còn ở mạn đông nam là lớp đất cát rìa bắc của [[New Forest]].