Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Djibouti (thành phố)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 75:
'''Thành phố Djibouti''' ({{lang-ar|مدينة جيبوتي}}, {{lang-fr|Ville de Djibouti}}, {{lang-so|Magaalada Jabuuti}}, {{lang-aa|Magaala Gabuuti}}) là [[thủ đô]] và thành phố lớn nhất [[Djibouti]], nằm bên [[vịnh Tadjoura]].
 
Vùng đô thị Thành phố Djibouti có dân số khoảng 529.000 người,<ref name=CIA>{{Chú thích web|tiêu đề=Djibouti|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/geos/dj.html|work=The World Factbook|nhà xuất bản=CIA|ngày truy cập=February 26, 2013|ngày tháng=February 5, 2013}}</ref> tức hơn 70% dân số đất nước. Thành phố được người thành lập như một điểm dân cư vào năm 1888, trên phần đất thuê từ các [[Sultan]] người Somali và Afar. Thời thuộc địa, nó đóng vai trò thủ phủ của [[Somaliland thuộc Pháp]] và [[Lãnh thổ người Afar và Issa thuộc Pháp]].
==Lịch sử==
{{see also|Lịch sử Djibouti}}
Dòng 85:
{{flagicon|DJI}} [[Cộng hòa Djibouti]] 1977–nay
}}
Từ năm 1862 đến 1894, vùng đất cạnh [[vịnh Tadjoura]] mang tên "Obock". Nó được cai trị bởi các [[Sultan]] [[người Somali]] và [[người Afar|Afar]], những người mà [[Pháp]] đã ký nhiều hiệp ước trong thời gian từ 1883 đến 1887 để tạo chỗ đứng trong vùng.<ref name="Uwechue">Raph Uwechue, ''Africa year book and who's who'', (Africa Journal Ltd.: 1977), p. 209</ref><ref>{{Cite EB1911 |wstitle=Somaliland#History of French Somaliland |display=Somaliland: History of French Somaliland |volume=25 |page=383}}</ref><ref name="Apcoatf">''A Political Chronology of Africa'', (Taylor & Francis), p. 132</ref>
[[File:OlderDjibouticity.jpg|thumb|left|[[Nhà thờ Hồi giáo Al Sada]] vào thập niên 1940.]]
Người Pháp sau đó lập ra Thành phố Djibouti năm 1888, trên một dãi đất trước đó vắng người. Năm 1896, nó trở thành thủ phủ của [[Somaliland thuộc Pháp]].<ref name="Wbi">World Book, Inc, ''The [[World Book Encyclopedia]]'', Volume 1, (World Book: 2007)</ref> Thành phố phát triển đáng kể sau khi [[tuyến đường sắt Ethiopia-Djibouti|tuyến đường sắt Ethiopia Đế quốc]] được xây dựng. Lúc đó, với dân số 15.000 người,<ref name=EBJ>"{{cite EB1911|wstitle=Jibuti |volume=15 |page=414}}" (i.e., Djibouti)</ref> thành phố đông dân hơn mọi thành phố lân cận ở [[Ethiopia]] trừ [[Harar]].<ref name=EBA>"{{cite EB1911 |wstitle=Abyssinia#Provinces and Towns |display=Abyssinia: (7) Provinces and Towns |volume=1 |page=86}}</ref> Djibouti trở thành điểm đến cho hàng xuất khẩu từ nam Ethiopia và [[Ogaden]], như [[cà phê Harar]] và [[khat]].<ref name=EBJ/>
 
Từ khi Djibouti giành được độc lập năm 1977, thành phố đã đóng vai trò trung tâm hành chính và thương mại của đất nước.