Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Koizumi Junichirō”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tên người Nhật|Koizumi}}{{Infobox officeholder 1
|name = Junichiro Koizumi Junichiro
{{Tên Nhật|
kanji=小泉 純一郎|
kana=こいずみ じゅんいちろう|
title=Koizumi Junichirō|
romaji=Koizumi Jun'ichirō|
hanviet=Tiểu Tuyền Thuần Nhất Lang
}}
 
{{Infobox officeholder 1
|name = Junichiro Koizumi
|office = [[Thủ tướng Nhật Bản|Thủ tướng thứ 56 của Nhật Bản]]
|native_name = {{nobold|小泉 純一郎}}
Hàng 74 ⟶ 65:
 
[[Tập tin:Junichiro Koizumi (cropped) during arrival ceremony on South Lawn of White House.jpg|nhỏ|phải|Koizumi Junichirō]]
{{Nihongo|'''Koizumi Junichirō''' (|{{ruby|小泉 純一郎, |こいずみ}} {{ruby|純一郎|じゅんいちろう;}}||hanviet=Tiểu Tuyền Thuần Nhất Lang|kyu=|hg=|kk=|sinh ngày [[8 tháng 1]] năm [[1942]])}} là [[thủ tướng Nhật Bản]] các nhiệm kỳ 87, 88, và 89 của Nhật Bản từ 2001 đến 2006. Ông được coi là nhà lãnh đạo độc lập của [[Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản)|Đảng Dân chủ Tự do]] (LDP), nổi tiếng về cải cách kinh tế vì quan tâm đến [[nợ chính phủ]] của Nhật và việc [[tư nhân hóa]] [[Bưu chính Nhật Bản]]. Năm 2005, Koizumi dẫn đảng LDP để đạt một trong những đa số bầu cử nghị viện lớn nhất trong [[lịch sử Nhật Bản]] hiện đại.
 
Ông Koizumi cũng làm những quốc gia khác để ý khi ông gửi [[Lực lượng Tự vệ Nhật Bản|Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản]] tới [[Iraq]] và khi thăm [[đền Yasukuni]]. Vụ thứ hai này gây ra căng thẳng ngoại giao với [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Trung Quốc]] và [[Hàn Quốc]].