Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiền Giang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cái này nên tạo riêng bài Đô thị tại Tiền Giang để nói về nó
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 43:
 
== Vị trí địa lý==
[[Tập tin:My Tho3.JPG|nhỏ|trái|Quang cảnh thành phố Mỹ Tho bên sông.]]
Tiền Giang nằm trong tọa độ 105°50’–106°55’ kinh độ Đông và vĩ độ Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh [[Long An]], phía Tây giáp tỉnh [[Đồng Tháp]], phía Nam giáp tỉnh [[Bến Tre]] và tỉnh [[Vĩnh Long]], phía Đông Bắc giáp [[Thành phố Hồ Chí Minh]], phía Đông Nam giáp [[Biển Đông]]. Được chính phủ quy hoạch là một trong [[Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam]].
 
Tiền Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc [[sông Tiền]] (một nhánh của [[mê Kông|sông Mê Kông]]) với chiều dài 120&nbsp;km. Nhờ vị trí hết sức thuận lợi nên Tiền Giang đã trở thành trung tâm văn hóa chính trị của cả [[Đồng bằng sông Cửu Long]]<ref name="sgt">[http://www.saigontoserco.com/tinhthanh.php?currentPage=1&vungid=8&id=83 Tiền Giang là một tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam ], Theo trang SaigonToserco.</ref>, là địa bàn trung chuyển hết sức quan trọng gắn cả miền Tây Nam Bộ. Vị trí như vậy giúp Tiền Giang sớm trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển hàng đầu trong khu vực miền Tây Nam Bộ và [[vùng kinh tế trọng điểm phía Nam]]<ref name="tsg">[http://thoangsaigon.com/2010/05/ti%E1%BB%81n-giang/ Tiền Giang có địa hình tương đối bằng phẳng.], Theo trang Thoáng Sài Gòn.</ref>.
[[Tập tin:My Tho3.JPG|nhỏ|trái|Quang cảnh thành phố Mỹ Tho bên sông.]]
 
{{clear}}
==Điều kiện tự nhiên==
Tỉnh Tiền Giang có địa hình bằng phẳng, với độ dốc nhỏ hơn 1% và cao trình biến thiên từ 0 mét đến 1,6 mét so với mặt nước biển, phổ biến từ 0,8 mét đến 1,1 mét<ref name="dhttg"/>. Nhìn chung, toàn vùng không có hướng dốc rõ ràng, tuy nhiên có những khu vực có tiểu địa hình thấp trũng hay gò cao hơn so với địa hình chung. Trên địa bàn còn có rất nhiều giồng cát biển hình cánh cung có cao trình phổ biến từ 0,9 - 1,1 mét nổi hẳn lên trên các đồng bằng chung quanh<ref name="dhttg">[http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=965&cap=3&id=967 Địa hình tại tỉnh Tiền Giang], Cổng thông tin điện tử Tiền Giang.</ref>.
 
[[Tập tin:Women Rowing - My Tho - Vietnam.JPG|nhỏ|trái|Người phụ nữ chèo xuồng trên sông ở Mỹ Tho]]
Đất đai của tỉnh phần lớn là nhóm đất phù sa trung tính, ít chua dọc [[sông Tiền]] chiếm khoảng 53% diện tích toàn tỉnh<ref name="đtg"/>, thuận lợi nguồn nước ngọt, từ lâu đã được đưa vào khai thác sử dụng, hình thành vùng lúa năng suất cao và vườn cây ăn trái chuyên canh của tỉnh; còn lại 19,4% là nhóm đất phèn và 14,6% là nhóm đất phù sa nhiễm mặn<ref name="đtg">[http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?idcha=965&cap=3&id=968 Đất đai của tỉnh Tiền Giang], Cổng thông tin điện tử Tiền Giang.</ref>...
 
Hàng 59 ⟶ 61:
Tiền Giang là tỉnh có nhiều trữ lượng về khoáng sản, các khoáng sản chủ yếu là [[Than bùn]], [[Đất sét|sét]], trữ lượng cát trên sông, và trữ lượng Nước dưới đất...Trong đó, Các [[than bùn|mỏ than bùn]] bị phủ một lớp sét, mùn thực vật dày 0-0,7 mét, trung bình là 0,3 mét<ref name="ksttg"/>. Mỏ sét Tân Lập có nguồn gốc trầm tích hỗn hợp sông biển, tuổi [[Thế Holocen|Holocen]], có lớp phủ dày 0,2 - 3 mét, phân bố trên diện tích 2 – 3&nbsp;km<sup><small>2</small></sup> với chiều dày 15 - 20m. Trữ lượng tương đương 6 triệu m<sup><small>3</small></sup>. Các mỏ cát được xác định, phân lớp tập trung tại địa bàn các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành với 9 thân cát có trữ lượng lớn với chiều dài 2 – 17&nbsp;km, rộng 300 - 800m, dày 2,5-6,9 mét, có chất lượng đáp ứng nhu cầu vật liệu san lấp. Nước dưới đất trên phạm vi tỉnh có 3 tầng chứa nước có triển vọng, có độ giàu nước từ lớn đến trung bình, có chất lượng tốt, đủ điều kiện khai thác với quy mô lớn và vừa gồm các phân vị [[Pliocen]] trên, [[Pliocen]] dưới và [[Miocen]]<ref name="ksttg">[http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?cap=3&id=972&IDCHA=965 Tài nguyên khoáng sản tại Tiền Giang], Cổng thông tin điện tử Tiền Giang.</ref>.
 
[[Tập tin:Women Rowing - My Tho - Vietnam.JPG|nhỏ|trái|Người phụ nữ chèo xuồng trên sông ở Mỹ Tho]]
Tiền Giang có mạng lưới sông, rạch chằng chịt, bờ biển dài thuận lợi cho việc giao lưu trao đổi hàng hoá với các khu vực lân cận đồng thời là môi trường cho việc nuôi trồng và đánh bắt thủy [[hải sản]]. Trong đó, [[Sông Tiền]] là nguồn cung cấp nước ngọt chính, chảy 115&nbsp;km qua lãnh thổ Tiền Giang<ref name="snttg"/>. [[Sông Vàm Cỏ Tây]] là một sông không có nguồn, lượng dòng chảy trên sông chủ yếu là từ [[sông Tiền|sôngTiền]] chuyển qua, là nơi nhận nước tiêu lũ từ [[Đồng Tháp Mười]] thoát ra và là 1 tuyến xâm nhập mặn chính từ biển vào. Hầu hết sông, rạch trên địa bàn tỉnh chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều. Đặc biệt vùng cửa sông có hoạt động thủy triều rất mạnh, biên độ triều tại các cửa sông từ 3,5 - 3,6m, tốc độ truyền triều 30&nbsp;km/h, tốc độ độ chảy ngược trung bình 0,8 - 0,9&nbsp;m/s, lớn nhất lên đến 1,2&nbsp;m/s và tốc độ chảy xuôi đến 1,5 - 1,8&nbsp;m/s<ref name="snttg">[http://www.tiengiang.gov.vn/xemtin.asp?cap=3&id=970&IDCHA=965 Sông ngòi tại Tiền Giang], Cổng thông tin điện tử Tiền Giang.</ref>.
 
Hàng 447 ⟶ 448:
== Chú giải ==
{{Tham khảo|2}}
 
{{Danh sách các đơnĐơn vị hành chính thuộc tỉnh Tiền Giang}}
{{Đơn vị hành chính cấp tỉnh Việt Nam}}
{{Vùng đô thị Thành phố Hồ Chí Minh}}