Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cibotium”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Tiêu đề nghiêng}}
{{Chất lượng kém/nguồn|ngày=30|tháng=12|năm=2019|lý do=Chạy theo số lượng vì cuộc thi viết bài}}
'''''Cibotium''''' là một chi của 11 loài [[dương xỉ]] [[nhiệt đới]]. Đây là chi duy nhất trong họ [[Cibotiaceae]] trong Nhóm Pteridophyte Phylogeny<ref name=PPGI/>. Ngoài ra, nó có thể được coi là phân họ [[Cibotioidea]]e của một họ [[Cyatheaceae]] được định nghĩa rất rộng<ref name=ChriChas14/>.
 
== Loài ==
Dòng 22:
 
== Phân phối ==
Các loài thuộc chi được phân bố khá hẹp ở [[Hawai]] (bốn loài, cộng với một giống lai), [[Đông Nam Á]] (năm loài) và rừng mây ở [[Trung Mỹ]] và [[Mexico]] (hai loài). Môi trường sống tự nhiên của Cibotium là dưới gốc các gốc cây mà nước hay nhỏ giọt xuống và quanh những dòng suối chảy trong rừng mưa nhiệt đới trên sườn núi lửa lộng gió củatại Hawaii.
 
HồDữ liệu từ các hóa thạch chỉcho rata thấy rằng chi này từng là một phần của [[hệ thực vật lỗ khoan]] đượcphát tìmhiện thấyđược ở [[châu Âu]], miền đông [[Bắc Mỹ]] và [[Tây Á]]. HóaCụ thể là các nhà khảo cổ phát hiện hóa thạch ''[[Cibotium oregonense]]'' được tìm thấy gần [[Medford]], [[Oregon]] và hóa thạch ''[[Cibotium iwatense]]'' được phát hiện ở [[Iwate]], [[Nhật Bản]].<ref>Barrington, D. (1993). Ecological and Historical Factors in Fern Biogeography. Journal of Biogeography, 20(3), 275-279. doi:10.2307/2845635</ref>
 
Không có loài thuộc Cibotium nào có thể sống tự nhiên trong môi trường của [[Vương quốc Anh]], nên họ trồng hai loài đãcủa đượcchi trồngnày ở nhà kính Royal Botanic Gardens, Kew và RBG Edinburgh ở [[Scotland]]. MẫuMọi người sẽ chiêm ngưỡng được mẫu vật củaloài ''Cibotium regale'' trong nhà kính Hoàng gia Laeken có thể nhìn thấy trước công chúng khi các nhà kính này mở cửa vào tháng năm hàng năm.
 
== Các mối đe dọa ==
Áp lực đối với môiMôi trường sống Cibotium của Hawaii xuất phát từ sự phát triển lấn chiếm các khuloài vựctrong chi rừng,[[Cibotium]] đặc biệtHawaii bị cácđe khudọa vựcdo thấpngười hơn,ta dễlấn tiếpchiếm cận hơn, có tính hấp dẫn về mặt thương mạiđất để giảiphát phóngtriển mặtkinh bằngtế. Một mốiMối đe dọa ítkhác ràngdo hơngió đếnthổi từcác mộtbào tử của loài dương xỉ đã  xâm lấn:tên ''Cyathea Cooperi'' (cây dương xỉ vườn phổ biến nhất ởtừ [[Hoa KỳÚc]]), đãđến trốnđây thoát(loài khỏinày cácvốn khu vườndương ngoạixỉ ôvườn của đảo[[Mỹ]], người hiện vượt qua hệ thực vật đặc hữu. Gió thổi bào tử từta nhập khẩu Úc phát triển nhanh chóng này có thể di chuyển nhiều dặm vào rừng Cibotium nguyên sơ[[Úc]]). ĐâyViệc này mộtmở hiệnđầu tượngcho khámối gầnđe đây, nhưng cuối cùng có thể gây hậu quảdọa nghiêm trọng chođến hệcác sinh tháiloài dương xỉ cây ởtại Hawaii.{{Citation needed|date=October 2018}}
 
== Công dụng ==
''Cibotium glaucum'', từ Hawaii, là loài Cibotium thường gặp nhất trong thươngcác mạitiệm làmcây vườn,cảnh cùng vớinơi mà người ta yêu thích nó. Cũng như các loài anh chị em của nó là ''Cibotium chamissoi'' và ''Cibotium menziesii'' đang phát triển lớn. ChúngNgười ta đôi khi được nhìn thấy chúng trong các thiết kếkhu vườn California.
 
''Cibotium barometz'' được biết đến với vai trò của nó trong [[y học]] cổ đại. Trong [[y học cổ truyền]] [[Trung Quốc]], họ đượcdùng sử dụngđể như mộtlàm chất chống viêm và anodyne; thân rễ của nó được sử dụng ở [[Malaysia]] và Trung Quốc, nhưhọ dùng mộtthân vậtvà rễ để cầm máu cho vết thương<ref>{{cite book |first=T. K. |last=Lim | title=Edible Medicinal and Non-Medicial Plants |volume=10, Modified Stems, Roots, Bulbs |publisher=Springer |year=2016 |isbn=9789401772754 |chapter=Cibotiaceae |page=88}}</ref>. Người ta vẫn được xuất khẩu từnó ở Malaysia cho mục đích này<ref>{{cite book |first=Jeyamalar |last=Kathirithamby-Wells |title=Nature and Nation: Forests and Development in Peninsular Malaysia |publisher=University of Hawai'i Press |location=Honolulu |year=2005 |isbn=0824828631 |page=340}}</ref>. Những mảnh thân rễ phủ đầy lông, với thân cây bắt chước chồi, đã được sử dụng để cho vay tín dụngnhiệm đối với truyền thuyết thời trung cổ của Lamb Lamb of Tartary, một giốngsinh vật lai nửa cừu, nửa thực vật<ref>{{cite book |last1=Large |first1=Mark F. |last2=Braggins |first2=John E. |title=Tree Ferns |publisher=Timber Press |year=2004 |location=Portland, Oregon |page=[https://archive.org/details/treeferns00mark/page/360 360] |isbn=9780881926309 |url-access=registration |url=https://archive.org/details/treeferns00mark/page/360 }}</ref>.
<br />
==Tham khảo==