Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giảm dung lượng máu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → . (2), . <ref → .<ref (6) using AWB
→‎top: AlphamaEditor, Executed time: 00:00:02.5566770 using AWB
Dòng 1:
'''Giảm dung lượng máu''', còn được gọi là '''suy giảm thể tích máu / giảm thể tích máu''', là tình trạng giảm thể tích nội mạch.<ref name="McGee 2018 p.">{{Chú thích sách|title=Evidence-based physical diagnosis|last=McGee|first=Steven|publisher=Elsevier|year=2018|isbn=978-0-323-39276-1|location=Philadelphia, PA|page=|oclc=959371826|quote=The term hypovolemia refers collectively to two distinct disorders: (1) volume depletion, which describes the loss of sodium from the extracellular space (i.e., intravascular and interstitial fluid) that occurs during gastrointestinal hemorrhage, vomiting, diarrhea, and diuresis; and (2) dehydration, which refers to the loss of intracellular water (and total body water) that ultimately causes cellular desiccation and elevates the plasma sodium concentration and osmolality.|name-list-format=vanc}}</ref> Điều này có thể là do mất cả muối và nước hoặc giảm thể tích máu.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.medterms.com/script/main/art.asp?articlekey=3871|tựa đề=Hypovolemia definition - MedicineNet - Health and Medical Information Produced by Doctors|ngày=2012-03-19|nhà xuất bản=Medterms.com|ngày truy cập=2015-11-01}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://medical-dictionary.thefreedictionary.com/hypovolemia|tựa đề=Hypovolemia &#124; definition of hypovolemia by Medical dictionary|ngày=|nhà xuất bản=Medical-dictionary.thefreedictionary.com|ngày truy cập=2015-11-01}}</ref> Giảm dung lượng máu đề cập đến việc mất dịch ngoại bào và không nên nhầm lẫn với [[mất nước]].<ref>{{Chú thích tạp chí|vauthors=Bhave G, Neilson EG|date=August 2011|title=Volume depletion versus dehydration: how understanding the difference can guide therapy|journal=American Journal of Kidney Diseases|volume=58|issue=2|pages=302–9|doi=10.1053/j.ajkd.2011.02.395|pmc=4096820|pmid=21705120}}</ref> Mất nước liên quan đến mất nước quá mức trong cơ thể dẫn đến tình trạng [[ưu trương]] tế bào (mất chất lỏng tương đối đáng kể trong từng tế bào).
 
Giảm dung lượng máu được gây ra bởi một loạt các sự kiện khác nhau, nhưng chúng có thể được đơn giản hóa thành hai loại: những trường hợp liên quan đến chức năng thận và những trường hợp không.<ref name=":0">{{Chú thích sách|title=Harrison's principles of internal medicine|date =2018-08- ngày 13 tháng 8 năm 2018 |publisher=[[McGraw-Hill Education]]|isbn=9781259644030|editor-last=Jameson|editor-first=J. Larry|edition=20th|location=New York|oclc=1029074059|editor-last2=Kasper|editor-first2=Dennis L.|editor-last3=Longo|editor-first3=Dan L.|editor-last4=Fauci|editor-first4=Anthony S.|editor-last5=Hauser|editor-first5=Stephen L.|editor-last6=Loscalzo|editor-first6=Joseph}}</ref> Các dấu hiệu và triệu chứng của giảm dung lượng máu trở nên tồi tệ hơn khi lượng chất lỏng bị mất tăng lên.<ref>{{Chú thích web|url=https://medlineplus.gov/ency/article/000167.htm|tựa đề=Hypovolemic shock: MedlinePlus Medical Encyclopedia|website=medlineplus.gov|ngôn ngữ=en|ngày truy cập=2019-09-02}}</ref> Ngay lập tức hoặc ngay sau khi mất chất lỏng nhẹ, người ta có thể bị nhức đầu, mệt mỏi, yếu, chóng mặt hoặc khát nước (như khi truyền máu, tiêu chảy, nôn mửa). Giảm dung lượng máu không được điều trị hoặc mất thể tích quá mức và nhanh chóng có thể dẫn đến sốc giảm thể tích <ref>{{Chú thích tạp chí|last=Kolecki|first=Paul|date=Octoberngày 13, tháng 10 năm 2016|title=Hypovolemic Shock|url=https://emedicine.medscape.com/article/760145-overview|journal=Medscape|volume=|pages=|via=}}</ref>. Các dấu hiệu và triệu chứng của sốc giảm thể tích máu bao gồm tăng nhịp tim, huyết áp thấp, da nhợt nhạt hoặc lạnh và thay đổi trạng thái tinh thần. Khi những dấu hiệu này xuất hiện, cần thực hiện hành động ngay lập tức để khôi phục dung lượng máu bị mất.
 
== Dấu hiệu và triệu chứng ==