Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiến dịch Entebbe”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android
Dòng 17:
|casualties3= bốn con tin thiệt mạng<br />10 con tin bị thương
}}
'''Chiến dịch Entebbe''' (còn được gọi là '''Chiến dịch Yonatan''' ({{lang-he|מבצע יונתן}}), '''Cuộc đột kích Entebbe''' hay '''Chiến dịch Thunderbolt''') là một phi vụ giải cứu con tin [[chống khủng bố]] do [[Các lực lượng Phòng vệ Israel]] (IDF) tiến hành tại [[Sân bay Quốc tế Entebbe|Sân bay Entebbe]] ở [[Uganda]] trong đêm ngày 3 tháng 7 và rạng sáng ngày 4 tháng 7 năm 1976.<ref name="HOSTAGES FREED AS ISRAELIS RAID UGANDA AIRPORT">{{chú thích web|url=http://select.nytimes.com/gst/abstract.html?res=F60816FA38591B728DDDAD0894DF405B868BF1D3|title=HOSTAGES FREED AS ISRAELIS RAID UGANDA AIRPORT; Commandos in 3 Planes Rescue 105-Casualties Unknown Israelis Raid Uganda Airport And Free Hijackers' Hostages|last=Smith|first=Terence |publisher=[[The New York Times]]|accessdate=ngày 4 tháng 7 năm 2009}}</ref> IDF thực hiện phi vụ dựa trên thông tin được cơ quan tình báo [[Mossad]] của Israel cung cấp. Sau cuộc [[không tặc]] chuyến bay 139 của [[Air France]] chở các thành viên của các tổ chức du kích [[Các chi bộ Cách mạng (RZ)|Các chi bộ Cách mạng]] và [[Mặt trận Nhân dân Giải phóng Palestine – Các chiến dịch bên ngoài]] và những kẻ không tặc đe doạ giết hại các [[con tin]] nếu các yêu cầu thả tù nhân của chúng không được đáp ứng, một kế hoạch đã được vạch ra nhằm không vận các con tin tới nơi an toàn.<ref name="Mossad took photos">{{chú thích web|url=http://www.ynetnews.com/articles/0,7340,L-3269662,00.html|title=Mossad took photos, Entebbe Operation was on its way.|date=2006|publisher=[[Ynetnews]]|accessdate=ngày 6 tháng 7 năm 2009}}</ref> Những kế hoạch này có tính đến khả năng kháng cự vũ trang từ binh lính quân đội Uganda.<ref name="Back to Entebbe">{{chú thích web|url=http://www.jpost.com/servlet/Satellite?cid=1150885879544&pagename=JPost%2FJPArticle%2FPrinter|title=Back to Entebbe|last=Feldinger|first=Lauren Gelfond |publisher=[[The Jerusalem Post|Jerusalem Post]]|accessdate=ngày 4 tháng 7 năm 2009}}</ref>
 
Ban đầu [[mật hiệu]] của nó được IDF đặt là ''Chiến dịch Thunderbolt'',<ref name="NameNote" group="Ghi chú">Một số nguồn gọi chiến dịch là ''Chiến dịch Thunderbolt'', chứ không phải là ''Chiến dịch Thunderball''.</ref> chiến dịch [[Tên gọi cũ|được đổi tên thành]] ''Chiến dịch Yonatan'' để tưởng nhớ chỉ huy của [[Sayeret Matkal]] là [[Trung tá]] [[Yonatan Netanyahu|Yonatan "Yoni" Netanyahu]], anh trai của [[Benjamin Netanyahu]], là lính commando duy nhất thiệt mạng trong vụ việc.<ref name="The Knesset at Sixty">{{chú thích web|url=http://www.knesset.gov.il/lexicon/eng/entebbi_eng.htm|title=Operation Entebbe|publisher=The Knesset at Sixty|accessdate=ngày 4 tháng 7 năm 2009}}</ref> Toàn bộ những kẻ không tặc, ba con tin và 45 lính Uganda bị giết, và năm lính [[commando]] Israel bị thương.<ref name="Hostage Rescue at the Raid on Entebbe">{{chú thích web|url=http://www.operationentebbe.com/p1_rescue.php|title=Hostage Rescue at the Raid on Entebbe|publisher=OperationEntebbe.Com|accessdate=ngày 4 tháng 7 năm 2009}}</ref> Một con tin thứ tư bị giết hại <ref>''Middle Eastern terrorism'', Mark Ensalaco p. 101 [[University of Pennsylvania Press]], 2007</ref> bởi các sĩ quan quân đội Uganda tại một bệnh viện gần đó.<ref name=autogenerated3>[http://select.nytimes.com/gst/abstract.html?res=F40B11FD3E5D12728DDDAD0894DE405B898BF1D3 "Body of Amin Victim Is Flown Back to Israel."] ''[[The New York Times|New York Times]]''. 4 tháng 6 năm 1979, Monday, p. A3.</ref>