Khác biệt giữa bản sửa đổi của “S-300”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi qua ứng dụng di động Sửa đổi từ ứng dụng Android |
||
Dòng 134:
Phiên bản nguyên thuỷ S-300P sử dụng một tổ hợp radar [[doppler]] [[sóng liên tục]] 76N6 CLAM SHELL để thám sát mục tiêu và radar thám sát và tiếp chiến mạng phase số băng I/J 30N6 FLAP LID A. Cả hai được lắp đặt trên các xe kéo. Ngoài ra có một trung tâm điều khiển trên một xe kéo khác và tới mười hai bệ dựng/phóng với bốn tên lửa mỗi bệ được lắp trên các xe kéo. S-300PS/PM tương tự nhưng sử dụng radar thám sát và chiến đấu nâng cấp 30N6 với trung tâm chỉ huy được tích hợp và có các TEL lắp trên xe tải.
Nếu
Radar 36D6 TIN SHIELD cũng có thể sử dụng để nâng cấp hệ thống S-300 giúp tăng khả năng thám sát mục tiêu sớm hơn so với radar FLAP LID. Nó có thể phát hiện một mục tiêu cỡ tên lửa bay ở độ cao 60 mét (200 ft) ít nhất cách xa 20 km (12.5 dặm), ở độ cao 100 mét (330 ft) ở ít nhất 30 km (19 dặm), và độ cao lớn tới 175 km (108 dặm). Ngoài ra một radar tìm kiếm mục tiêu băng E/F 64N6 BIG BIRD có thể được sử dụng với tầm thám sát tối đa tới 300 km (186 mi).
Dòng 145:
|-
| 36D6 || TIN SHIELD || - || 180–360 km (112-224 dặm) || 120 || E/F || S-300P || Định danh công nghiệp: ST-68UM<br />350 kW tới 1.23 MW cường độ tín hiệu
|-
| 76N6 || CLAM SHELL || Thám sát độ cao thấp || 120 km (75 dặm) || 300 || I || S-300PMU || 1.4 kW [[Điều chế tần số|FM]] [[sóng liên tục]]
|