Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cung Nhượng Chương Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa đổi quá bậy, còn dùng lệnh dẫn [[.]] lặp lại quá nhiều. Đem tên người dùng nghiêng trong hết sức khó coi.
Dòng 3:
| tên gốc = 恭讓章皇后
| title = [[Minh Tuyên Tông]] [[Hoàng hậu]]
| tước hiệu = [Hoàng thái tôn phi; 皇太孙妃]<br>[Hoàng thái tử phi; 皇太子妃]<br>[Hoàng hậu; 皇后] (phế truất)<br>[Tĩnh Từ tiên sư; 静慈仙师] </font>(truy phong)<br>[Hoàng hậu; 皇后] <br>(truy phong)
| chức vị 1 = [[Hoàng hậu]] [[nhà Minh]]
| tại vị 1 = [[1425]] - [[1428]]
Dòng 9:
| kế nhiệm 1 = <font color="blue">[[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Hiếu Cung Chương Hoàng hậu]]</font>
| phối ngẫu = [[Minh Tuyên Tông]]<br>Chu Chiêm Cơ
| con cái = [[Thuận Đức công chúa]]<br>[[Vĩnh Thanh công chúa]]
| thông tin con cái = ẩn
Vĩnh Thanh công chúa
| tên đầy đủ = Hồ Thiện Tường<br> (胡善祥)
| thụy hiệu = <font color = "grey">Cung Nhượng Thành Thuận Khang Mục Tĩnh Từ Chương Hoàng hậu</font><br>(恭讓誠順康穆静慈章皇后)
| hoàng tộccha = [[nhàHồ MinhVinh]]
| cha = Hồ Vinh
| mẹ =
| sinh = [[11 tháng 5]], [[1402]]
Hàng 29 ⟶ 28:
 
==Tiểu sử==
'''Cung Nhượng Chương Hoàng hậu''' tên thật là '''Hồ Thiện Tường''' (胡善祥), sinh ngày [[10 tháng 4]] (âm lịch) vào năm Kiến Văn thứ 2 ([[1402]]), nguyên quán ở [[Tế Ninh]], [[Sơn Đông]]. Tằng tổ phụ là ''[[Hồ Thủ Nghi'']] (胡守仪) làm ''"[[Huyện thừa"'']] tại [[Phúc Kiến]], được phong tước hiệu ''"Phúc Kiến hầu"'' (福建侯), tổ phụ là ''[[Hồ Văn Hữu'']] (胡文友) và thân phụ là Cẩm Y vệ Bách hộ ''[[Hồ Vinh'']] (胡荣).
 
Trong gia đình bà có 2 anh trai là ''[[Hồ An'']] (胡安) và ''[[Hồ Tuyên'']] (胡瑄), ngoài ra còn có bảy người chị em, bà là người thứ 3. Đại trưởng tỷ của bà là ''[[Hồ Thiện Vi'']] (胡善围), đượctheo chế độ nhà Minh mà ứng tuyển làm ''"[[Nữ quan"'']] dưới thời [[Minh Thái Tổ]], do công tác tốt mà dần thăng làm ''"Sử quan"'' (使官).
 
Năm Vĩnh Lạc thứ 15 ([[1417]]), bà nổi danh mỹ mạo xuất chúng, được tuyển làm hôn phối với Hoàng thái tôn [[Chu Chiêm Cơ]], được gọi là '''Hoàng thái tôn phi''' (皇太孙妃). Sau khi [[Minh Nhân Tông]] tức vị, bà trở thành '''Hoàng thái tử phi''' (皇太子妃).
 
[[Tháng 6]] năm Tuyên Đức nguyên niên ([[1425]]), [[Minh Tuyên Tông]] tức vị bà được sắc phong làm [[Hoàng hậu]]. Cả nhà bà được hiển quý, phụ thân bà trở thành ''"Quang lộc khanh"'' (光禄卿); chức ''"Phiêu Kị tướng quân"'' (骠骑将军); ''"Trung quân Đô đốc phủ Thiêm sự"'' (中军都督府佥事). Anh trai là ''Hồ An'' trở thành ''"Phủ tiền vệ Chỉ huy thiêm sự"'' (府前卫指挥佥事); ''Hồ Tuyên'' trở thành ''"Phủ quân tiền vệ Bách hộ"'' (府军前卫百户).
 
Tuy là [[Hoàng hậu]], nổi tiếng hiền huệ nhưng bà không được [[Minh Tuyên Tông]] sủng ái, cũng không có người con trai nào, trong khi đó [[Minh Tuyên Tông]] lại đang sủng ái hồng nhan tri kỉ từ khi còn trẻ của mình là [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Quý phi]].
 
== Phế hậu ==
 
Năm Tuyên Đức thứ 3 ([[1428]]), [[mùa xuân]], viện việc Hồ Hoàng hậu không sinh được con trai, chỉ có hai con gái nên [[Minh Tuyên Tông]] dự bị Phế hậu.
 
Các đại thần ''[[Trương Phụ'']], ''[[Kiển Nghĩa'']] (蹇义), ''[[Hạ Nguyên Cát'']] (夏原吉), ''[[Dương Sĩ Kì'']] (杨士奇), ''[[Dương Vinh'']] (杨荣) được triệu vào cung, [[Minh Tuyên Tông]] dụ rằng: ''"Trẫm 30 tuổi không con, mà Trung cung nhiều lần không sinh dục được, thân lại mang bệnh. Nay Quý phi có con, nên lập làm người kế thừa, phu mẫu lấy tử quý, nên để Quý phi vào vị trí Trung cung"''. Các đại thần dâng sớ phản đối ý định, tuy vậy [[Minh Tuyên Tông]] vẫn không nghe, ra chỉ buộc Hồ Hoàng hậu nhượng vị. Về vị trí [[Hoàng hậu]], [[Minh Tuyên Tông]] lập sủng phi là [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Quý phi]] lên thay.
 
Năm Chính Thống thứ 7 ([[1442]]), [[tháng 8]], [[Trương hoàng hậu (Minh Nhân Tông)|Tuyên Đức Thái hoàng thái hậu]] qua đời, bà đến lễ tang nhưng bị xếp vào hàng [[phi tần]] do ý của [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]]. Sang năm [[1443]], con gái duy nhất còn sống của bà là Thuận Đức công chúa qua đời, bà buồn bực rồi cũng qua đời cùng năm vào ngày [[8 tháng 12]] âm lịch, hưởng thọ 42 tuổi. Khi đình thần nghị luận dùng lễ nào an táng, ''Dương Sĩ Kỳ'' đề nghị dùng lễ [[Hoàng hậu]] nhưng đa phần đều sợ [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] nên e dè, bèn dùng lễ tần ngự an táng, thụy là '''Tĩnh Từ tiên sư''' (静慈仙师), an táng tại [[Kim Sơn]].
 
Năm Thiên Thuận thứ 6 ([[1462]]), [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] qua đời. Bấy giờ, [[Hoàng hậu]] của [[Minh Anh Tông]] là [[Hiếu Trang Duệ hoàng hậu|Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu]] xin niệm tình bà hiền đức, vô tội bị phế, mà khi mất triều thần đều sợ [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] nên an táng còn sơ sài, xin phục lại tôn vị cho bà và hưởng theo lễ vốn có. [[Minh Anh Tông]] đem chuyện này hỏi Đại học sĩ ''Lý Hiền'' (李贤), ông nói: ''"Tâm này của bệ hạ, thiên địa quỷ thần đều cảm. Thần thấy nên lấy lăng tẩm, hưởng điện, thần chủ đều theo thể thức Phụng Tiên điện, thứ xin bệ hạ minh hiếu"''.
Hàng 52 ⟶ 50:
 
== Hậu duệ ==
'''Cung Nhượng Chương Hoàng hậu''' hạ sinh cho [[Minh Tuyên Tông]] 2 [[Hoàng nữ]] bao gồm:
# [[Thuận Đức công chúa]] (順德公主; [[1420]] - [[1443]]), hạ giá ''[[Thạch Cảnh'']] (石璟), người [[Xương Lê]], tổ phụ có công tùy giá [[Minh Thái Tổ]]. Năm Chính Thống thứ 2 ([[1437]]), cử hành hôn lễ, khi đó ''Thạch Cảnh'' chưởng quản ngọc diệp trong [[Tông Nhân Phủ]].
# [[Vĩnh Thanh công chúa]] (永清公主; ? - [[1433]]), qua đời khi chưa thành hôn.
 
==Tham khảo==
Hàng 60 ⟶ 58:
* [[Minh sử]] - Liệt truyện đệ nhất hậu phi - ''Minh Tuyên Tông Cung Nhượng Chương Hoàng hậu''
 
[[Thể loại:Sinh 1402]]
[[Thể loại:Mất 1443]]
[[Thể loại:Người Sơn Đông]]
[[Thể loại:Hoàng hậu nhà Minh]]