Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cung Nhượng Chương Hoàng hậu”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Đã lùi lại sửa đổi của Dang Thien2009 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2402:800:6205:76C4:751E:953B:AA83:CC40
Thẻ: Lùi tất cả
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox royalty
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tênname = Cung Nhượng Chương Hoàng hậu
| tênnative gốcname = 恭讓章皇后
| title = [[Minh Tuyên Tông]] [[Hoàng hậu]]
| image =
| tước hiệu = [Hoàng thái tôn phi; 皇太孙妃]<br>[Hoàng thái tử phi; 皇太子妃]<br>[Hoàng hậu; 皇后] (phế truất)<br>[Tĩnh Từ tiên sư; 静慈仙师] (truy phong)<br>[Hoàng hậu; 皇后] (truy phong)
| image_size =
| chức vị 1 = [[Hoàng hậu]] [[nhà Minh]]
| tại vị 1succession1 = [[1425Hoàng hậu]] - [[1428nhà Minh|Đại Minh]]
| reign1 = [[1425]] - [[1428]]
| tiền nhiệm 1 = <font color = "blue">[[Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu|Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu]]</font>
| kếpredecessor1 nhiệm= 1[[Thành =Hiếu Chiêu hoàng hậu|<font color = "bluegrey">[[Hiếu Cung ChươngThành hoàng hậu|Hiếu Cung ChươngChiêu Hoàng hậu]]</font>]]
| successor1 = [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|<font color="blue">Hiếu Cung Chương Hoàng hậu</font>]]
| phối ngẫuspouse = [[Minh Tuyên Tông]]<br>Chu Chiêm Cơ
| con cái = Thuận Đức công chúa<br>
| issue = [[Thuận Đức công chúa]]<br> [[Vĩnh Thanh công chúa]]
| thông tin con cái = ẩn
| tênfull đầy đủname = Hồ Thiện Tường<br> (胡善祥)
| thụyposthumous hiệuname = <font color = "grey">Cung Nhượng Thành Thuận Khang Mục Tĩnh Từ Chương Hoànghoàng hậu</font><br/>(恭讓誠順康穆静慈章皇后)
| hoàng tộc = [[nhà Minh]]
| chahouse = Hồ[[Nhà VinhMinh]]
| mẹfather = [[Hồ Vinh]]
| mother =
| sinh = [[11 tháng 5]], [[1402]]
| date of birth = {{ngày sinh|1402|5|20}}
| nơi sinh = [[Tế Ninh]]
| mấtplace of birth = [[28Tế tháng 12]], [[1443Ninh]]
| date of death = {{ngày mất và tuổi|1443|12|5|1402|5|20}}
| nơiplace mấtof death = [[Tử Cấm Thành]], [[Bắc Kinh]]
| ngày an táng =
| date of burial =
| nơiplace anof tángburial = [[Kim Sơn]], [[Bắc Kinh]]
}}
 
'''Cung Nhượng Chương Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 恭讓章皇后;, [[1120 tháng 5]], [[1402]] - [[285 tháng 12]], [[1443]]) là [[Hoàng hậu]] đầuthứ tiênnhất của [[Minh Tuyên Tông]] Chu Chiêm Cơ - vị [[Hoàng đế]] thứ 5 của [[triều đại]] [[nhà Minh]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].
 
Về sau, [[Minh Tuyên Tông]] sủng ái [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Quýquý phi]] nên bà bị phế truất Hồ hoàng hậu, sự kiện này được gọi là ['''Tuyên Tông phế hậu'''; (宣宗廢后)] nổi tiếng trong cung đình [[nhà Minh]]. [[Thụy hiệu]] [[Hoàng hậu]] của bà là do được con chồng là [[Minh Anh Tông]] Chu Kỳ Trấn phục ngôi truy tôn.
 
==Tiểu sử==
'''Cung Nhượng Chương Hoànghoàng hậu''' tên thật là '''Hồ Thiện Tường''' (胡善祥), sinh ngày [[10 tháng 4]] (âm lịch) vào năm Kiến Văn thứ 2 ([[1402]]), nguyên quán [[Tế Ninh]], [[Sơn Đông]]. Tằng tổ phụ''[[Hồ Thủ Nghi'']] (胡守), làm ''"[[Huyện thừa"'']] tại [[Phúc Kiến]], được phong ''"Phúc Kiến hầu"'' (福建侯),. tổTổ phụ là ''[[Hồ Văn Hữu'']] (胡文友), và thân phụ là Cẩm Y vệ Bách hộ ''[[Hồ Vinh'']] (胡荣). Trong nhà bà có 2 anh trai là [[Hồ An]] (胡安) và [[Hồ Tuyên]] (胡瑄); ngoài ra là 7 người chị em, Hồ thị là người thứ 3. Đại trưởng tỷ của Hồ thị là [[Hồ Thiện Vi]] (胡善围), được làm [[Nữ quan]] dưới thời [[Minh Thái Tổ]] Hồng Vũ đế, thăng làm [[Sử quan]] (使官).
 
Năm Vĩnh Lạc thứ 15 ([[Tháng1417]]), 6Hồ thị nổi danh mỹ mạo xuất chúng, được tuyển làm hôn phối với Hoàng thái tôn [[Chu Chiêm Cơ]], nămđược gọi là '''Hoàng thái tôn phi''' (皇太孙妃). Sau khi Nhân Tông tức vị, trở thành [[Hoàng thái tử phi]]. Năm Hồng Hi, Tuyên Đức nguyên niên ([[1425]]), [[tháng 6]], Thái tử Chiêm Cơ kế vị, tức [[Minh Tuyên Tông]], tứcHồ vị bàthị được sắcsách phonglập làm [[Hoàng hậu]]. Cả nhà bà được hiển quý, phụ thâncha bà trở thành ''"[[Quang lộc khanh"'']] (光禄卿); kiêm chức ''"[[Phiêu Kị tướng quân"'']] (骠骑将军); ''"[[Trung quân Đô đốc phủ Thiêm sự"'']] (中军都督府佥事). Anh trai là ''Hồ An'' trở thành ''"[[Phủ tiền vệ Chỉ huy thiêm sự"'']] (府前卫指挥佥事); ''Hồ Tuyên'' trở thành ''"Phủ quân tiền vệ Bách hộ"'' (府军前卫百户).
Bà có 2 anh trai là ''Hồ An'' (胡安) và ''Hồ Tuyên'' (胡瑄), ngoài ra còn có bảy người chị em, bà là người thứ 3. Đại trưởng tỷ của bà là ''Hồ Thiện Vi'' (胡善围), được làm ''"Nữ quan"'' dưới thời [[Minh Thái Tổ]], thăng làm ''"Sử quan"'' (使官).
 
Năm Vĩnh Lạc thứ 15 ([[1417]]), bà nổi danh mỹ mạo xuất chúng, được tuyển làm hôn phối với Hoàng thái tôn [[Chu Chiêm Cơ]], được gọi là '''Hoàng thái tôn phi''' (皇太孙妃). Sau khi [[Minh Nhân Tông]] tức vị, bà trở thành '''Hoàng thái tử phi''' (皇太子妃).
 
[[Tháng 6]] năm Tuyên Đức nguyên niên ([[1425]]), [[Minh Tuyên Tông]] tức vị bà được sắc phong làm [[Hoàng hậu]]. Cả nhà bà được hiển quý, phụ thân bà trở thành ''"Quang lộc khanh"'' (光禄卿); chức ''"Phiêu Kị tướng quân"'' (骠骑将军); ''"Trung quân Đô đốc phủ Thiêm sự"'' (中军都督府佥事). Anh trai là ''Hồ An'' trở thành ''"Phủ tiền vệ Chỉ huy thiêm sự"'' (府前卫指挥佥事); ''Hồ Tuyên'' trở thành ''"Phủ quân tiền vệ Bách hộ"'' (府军前卫百户).
 
Tuy là [[Hoàng hậu]] nhưng bà không được [[Minh Tuyên Tông]] sủng ái, cũng không có người con trai nào, trong khi đó [[Minh Tuyên Tông]] sủng ái hồng nhan tri kỉ từ khi còn trẻ của mình là [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Quý phi]].
 
== Phế hậu ==
Tuy làm [[Hoàng hậu]] nhưng, bà không được [[Minh Tuyên Tông]] sủng ái, cũng không có người con trai nào, trong khi đó [[Minh Tuyên Tông]] sủng ái hồng nhan tri kỉ từ khi còn trẻ của mình là Tôn Quý phi, do vậy có ý phế Hậu. Năm Tuyên Đức thứ 3 ([[Hiếu1428]]), Cung[[mùa Chươngxuân]], hoàngviện việc Hồ Hoàng hậu|Tôn Quýkhông phi]]sinh con trai, chỉ có hai con gái, nên Minh Tuyên Tông dự bị Phế hậu.
 
Các đại thần [[Trương Phụ]], [[Kiển Nghĩa]] (蹇义), [[Hạ Nguyên Cát]] (夏原吉), [[Dương Sĩ Kì]] (杨士奇), [[Dương Vinh]] (杨荣) được triệu vào cung, Tuyên Tông dụ rằng: [''"Trẫm 30 tuổi không con, mà Trung cung nhiều lần không sinh dục được, thân lại mang bệnh. Nay Quý phi có con, nên lập làm người kế thừa, Phu mẫu lấy tử quý, nên để Quý phi vào vị trí Trung cung"'']. Các đại thần dâng sớ phản đối ý định, tuy vậy Tuyên Tông vẫn không nghe, ra chỉ buộc Hồ Hoàng hậu nhượng vị. Về vị trí Hoàng hậu, Tuyên Tông lập sủng thiếp là [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn quý phi]] lên thay<ref>二年十一月,宫中传言贵妃生皇第一子,上遂召张辅、蹇义、杨荣、夏原吉、杨士奇入。谕之曰:“朕有一大事与卿等议,固出不得已,然亦决矣。朕三十无子,而中宫屡身不得育,顷且病。日者言中宫禄命必无子,今贵妃有子,当立为嗣。夫母以子贵,礼也。特何以处中宫。”辅等皆不答。上乃举后过一二顾荣,荣进曰:“是可废也。”上曰:“废后有故事耶?”义曰:“宋仁宗废郭后为仙妃是也。”时辅与原吉、士奇、嘿然无言。上特问士奇,士奇曰:“臣事帝后,犹子事父母也。宁有为人子而议废母者。”荣曰:“上命也。”士奇曰:“正惟上命,勿轻出耳。”辅与原吉是士奇,且曰:“此大事非群议不可。”上曰:“不贻外议乎?”士奇曰:“宋仁宗废后,孔道辅范仲淹极言其非,因率台臣十数人入谏见黜。夫廷臣非之,至今史册犹讥之,谁谓无议哉。”既退,荣谓原吉曰:“上志久矣,恐非臣下所能止者。”原吉曰:“然废之不可也。”士奇曰:“即上所举中宫过,亦何一当废者,而轻言若是。”明日,上召荣、士奇至西角门问曰:“昨议云何。”荣出怀中纸条“后当废事”以进。上览未及竟,艴然曰:“渠曷有此。”顾士奇:“尔何言?”对曰:“汉光武废后,诏书有曰‘异常之事,非国休福’。宋仁宗废后而后复悔之。顾陛下详慎,幸勿却休福而贻后悔。”
Năm Tuyên Đức thứ 3 ([[1428]]), [[mùa xuân]], viện việc Hồ Hoàng hậu không sinh được con trai, chỉ có hai con gái nên [[Minh Tuyên Tông]] dự bị Phế hậu.
上不怿罢。他日又诏问五人,辅、原吉对如前。士奇曰:“皇太后神圣,岂无旨者?”上曰:“与卿等议即太后旨也。”是日议未决。最后乃独召士奇于文华殿,屏左右谕曰:“朕丐卿,必欲卿处之如何?”士奇曰:“此非臣所能处也。”上曰:“虽然,以丐卿。”如是者三。士奇俯久之,仰而曰:“中宫与贵妃无嫌乎?”
(原评曰有:明一代多废后,自此始。大臣依回处写出可惜。)曰:“无之,顷中宫病逾月,而贵妃日过视,且倍殷也。”士奇曰:“若然,曷若乘中宫有疾,而陛下导之使辞让焉。”上曰:“善,卿第勿言,俟朕入导之。”数日复召士奇曰:“如卿言,中宫果辞让,虽太后不许,贵妃亦不受,然中宫意决矣。”士奇曰:“若此,愿陛下待两宫均等,无厚薄、无崇庳,终之始之。昔宋仁宗废郭后而恩意弥笃,可监也。”上曰:“朕不食言。”明日以谕议等,议等皆曰:“善。”
上乃敕礼部:“皇后自罹多病,不能承馈祀。重以无子,怀谦退,上表请闲。朕念伉俪重,屡拒不纳。而后恳再三,不得已已从所请矣。夫因其谦德而遂尊之,礼也。其称号、服食、侍从悉仍旧不改如敕。”乃更立孙氏为后,而后竟废。后乃退居长安宫,性本恬不喜事华饰,至是学清净,奉黄老为仙姑。张太后甚怜之,特召入,居清宁宫。凡内廷朝会飨宴,必命后居孙后上,孙后常怏怏。英宗立,尊张太后为太皇太后,孙后为皇太后,后益谦让,然视后如故。</ref>. Tuyên Tông theo lệ [[Tống Nhân Tông]] phế truất Quách hậu, mà buộc Hồ thị phải ra [[Trường An cung]] (長安宮) tu luyện [[Đạo giáo]], hiệu xưng là '''Tiên sư''' (仙師). Tuy bị phế vị, mẫu hậu của Tuyên Tông là [[Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu|Trương thái hậu]] rất quý mến Hồ Thiện Tường do tính tình hiền đức, ôn hòa. Để thường xuyên an dưỡng, Thái hậu thường triệu Hồ thị vào [[Thanh Ninh cung]] (清寧宮). Bấy giờ khi có đại yến, Hồ thị đều được sắp xếp an bài rất quy củ, nhất nhất theo quy chế của Hoàng hậu như cũ, hơn hẳn so với sự thiết đãi của Tôn Hoàng hậu. Vì vậy, Tôn Hoàng hậu luôn không vui<ref>《明史 后妃列传一》: 張太后憫后賢,常召居清寧宮。內廷朝宴,命居孫后上。孫后常怏怏。</ref>. Về sau, Minh Tuyên Tông cũng cảm thấy có lỗi việc phế truất Hồ hoàng hậu<ref>《明史 后妃列传一》: 后无过被废,天下闻而怜之。宣宗后亦悔。尝自解曰:“此朕少年事”</ref>.
 
Năm Chính Thống thứ 7 ([[1442]]), [[tháng 8]], [[Trương hoàng hậu (Minh Nhân Tông)|Tuyên Đức Thái hoàng thái hậu]] Trương thị qua đời, Hồ thị đến lễ tang, nhưng bị xếp vào hàng [[tần phi tần]] do ý của [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]]. Sang năm ([[1443]]), con gái duy nhất còn sống của bà[[Thuận Đức công chúa]] qua đời, Hồ thị buồn bực rồi cũng qua đời cùng năm với con gái vào ngày [[8 tháng 12]] (âm lịch), hưởng thọniên 42 tuổi. Khi đình thần nghị luận dùng lễ nào an táng, ''Dương Sĩ Kỳ'' đề nghị dùng lễ [[Hoàng hậu]], nhưng đa phần đều sợ [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] nên e dè, bèn dùng lễ tần ngự an táng, thụy là '''Tĩnh Từ tiên sư''' (静慈仙师), an táng tại [[Kim Sơn]]<ref>《明史 后妃列传一》: 正統七年十月,太皇太后崩,后痛哭不已,逾年亦崩,用嬪御禮葬金山。</ref>.
Các đại thần ''Trương Phụ'', ''Kiển Nghĩa'' (蹇义), ''Hạ Nguyên Cát'' (夏原吉), ''Dương Sĩ Kì'' (杨士奇), ''Dương Vinh'' (杨荣) được triệu vào cung, [[Minh Tuyên Tông]] dụ rằng: ''"Trẫm 30 tuổi không con, mà Trung cung nhiều lần không sinh dục được, thân lại mang bệnh. Nay Quý phi có con, nên lập làm người kế thừa, phu mẫu lấy tử quý, nên để Quý phi vào vị trí Trung cung"''. Các đại thần dâng sớ phản đối ý định, tuy vậy [[Minh Tuyên Tông]] vẫn không nghe, ra chỉ buộc Hồ Hoàng hậu nhượng vị. Về vị trí [[Hoàng hậu]], [[Minh Tuyên Tông]] lập sủng phi là [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Quý phi]] lên thay.
 
Năm Thiên Thuận thứ 6 ([[1462]]), Hoàng thái hậu Tôn thị qua đời. Bấy giờ, Hoàng hậu của [[Minh Anh Tông]] là [[Hiếu Trang Duệ hoàng hậu]] Tiền thị xin niệm tình Hồ thị hiền đức, vô tội bị phế, mà khi mất triều thần đều sợ Tôn Thái hậu nên an táng còn sơ xài, xin phục lại tôn vị cho Hồ thị và hưởng theo lễ vốn có. Minh Anh Tông đem chuyện này hỏi Đại học sĩ [[Lý Hiền (nhà Minh)|Lý Hiền]] (李贤), ông nói:''"Tâm này của bệ hạ, thiên địa quỷ thần đều cảm. Thần thấy nên lấy lăng tẩm, hưởng điện, thần chủ đều theo thể thức [[Phụng Tiên điện]], thứ xin bệ hạ minh hiếu"''. Việc bèn quyết định<ref>《明史 列传一 后妃》: 天顺六年,孙太后崩,钱皇后为英宗言:“后贤而无罪,废为仙师。其没也,人畏太后,殓葬皆不如礼。”因劝复其位号。英宗问大学士李贤。贤对曰:“陛下此心,天地鬼神实临之。然臣以陵寝、享殿、神主俱宜如奉先殿式,庶称陛下明孝。”七年闰七月,上尊谥曰恭让诚顺康穆静慈章皇后,修陵寝,不祔庙。</ref>. Năm thứ 7 ([[1463]]), [[tháng 7]], Anh Tông chính thức truy [[thụy hiệu]] cho Hồ Thiện Tường là '''Cung Nhượng Thành Thuận Khang Mục Tĩnh Từ Chương hoàng hậu''' (恭讓誠順康穆静慈章皇后), tu sửa lăng tẩm, nhưng không đưa vào [[Thái miếu]] mà thờ tại nơi riêng biệt.
Năm Chính Thống thứ 7 ([[1442]]), [[tháng 8]], [[Trương hoàng hậu (Minh Nhân Tông)|Tuyên Đức Thái hoàng thái hậu]] qua đời, bà đến lễ tang nhưng bị xếp vào hàng [[phi tần]] do ý của [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]]. Sang năm [[1443]], con gái duy nhất còn sống của bà là Thuận Đức công chúa qua đời, bà buồn bực rồi cũng qua đời cùng năm vào ngày [[8 tháng 12]] âm lịch, hưởng thọ 42 tuổi. Khi đình thần nghị luận dùng lễ nào an táng, ''Dương Sĩ Kỳ'' đề nghị dùng lễ [[Hoàng hậu]] nhưng đa phần đều sợ [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] nên e dè, bèn dùng lễ tần ngự an táng, thụy là '''Tĩnh Từ tiên sư''' (静慈仙师), an táng tại [[Kim Sơn]].
 
Năm Thiên Thuận thứ 6 ([[1462]]), [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] qua đời. Bấy giờ, [[Hoàng hậu]] của [[Minh Anh Tông]] là [[Hiếu Trang Duệ hoàng hậu|Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu]] xin niệm tình bà hiền đức, vô tội bị phế, mà khi mất triều thần đều sợ [[Hiếu Cung Chương hoàng hậu|Tôn Thái hậu]] nên an táng còn sơ sài, xin phục lại tôn vị cho bà và hưởng theo lễ vốn có. [[Minh Anh Tông]] đem chuyện này hỏi Đại học sĩ ''Lý Hiền'' (李贤), ông nói: ''"Tâm này của bệ hạ, thiên địa quỷ thần đều cảm. Thần thấy nên lấy lăng tẩm, hưởng điện, thần chủ đều theo thể thức Phụng Tiên điện, thứ xin bệ hạ minh hiếu"''.
 
Năm thứ 7 ([[1463]]), [[tháng 7]], [[Minh Anh Tông]] chính thức truy tôn thụy hiệu cho bà là '''Cung Nhượng Thành Thuận Khang Mục Tĩnh Từ Chương Hoàng hậu''' (恭讓誠順康穆静慈章皇后), tu sửa lăng tẩm, nhưng không đưa vào [[Thái miếu]] mà thờ tại nơi riêng biệt.
 
== Hậu duệ ==
'''CungHồ NhượngThiện ChươngTường Hoàng hậu'''với hạ sinh cho [[Minh Tuyên Tông]] 2 vị [[Hoàng nữ]], bao gồm:
# [[Thuận Đức công chúa]] ([順德公主;, [[1420]] - [[1443]]), hạ giá ''[[Thạch Cảnh'']] (石璟), người [[Xương Lê]], tổ phụ có công tùy giá [[Minh Thái Tổ]]. Năm Chính Thống thứ 2 ([[1437]]), cử hành hôn lễ, khi đó ''Thạch Cảnh'' chưởng quản ngọc[[Ngọc diệp]] trong [[Tông Nhân Phủ]]. Không có con.
# [[Vĩnh Thanh công chúa]] ([永清公主;, ? - [[1433]]), qua đờichết khi chưa thành hôn.
 
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
* [[Minh sử]] - Liệt truyện đệ nhất hậu phi - ''Minh Tuyên Tông Cung Nhượng ChươngHồ Hoànghoàng hậu''
* ''Minh Tuyên Tông Hồ hoàng hậu mộ chí'' - 明宣宗胡皇后墓志
 
| chức vị 1 = [[{{Hoàng hậu]] [[nhà Minh]]}}
 
[[Thể loại:Hoàng hậu nhà Minh]]
[[Thể loại:Mất năm 1443]]
[[Thể loại:Người Sơn Đông]]