Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiếu Từ Cao Hoàng hậu (Thanh Thái Tổ)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 14:
|nơi an táng = [[Phúc lăng]] (福陵)
}}
'''Hiếu Từ Cao Hoàng hậu''' ([[chữ Hán]]: 孝慈高皇后, {{lang-mnc|ᡥᡳᠶᠣᠣᡧᡠᠩᡤᠠ<br> ᡤᠣᠰᡳᠨ<br> ᡩᡝᡵᡤᡳ<br> ᡥᡡᠸᠠᠩᡥᡝᠣ|v=hiyoošungga gosin dergi hūwangheo|a=hiyouxungga gosin dergi hvwangheu}}; [[1575]] - [[31 tháng 10]] năm [[1603]]), là một [[Phúc tấn|Đại
Bà chưa từng làm [[Hoàng hậu]] khi còn sống, thụy hiệu của bà chỉ được truy phong bởi Hoàng Thái Cực khi đã qua đời.
Dòng 21:
Hiếu Từ Cao Hoàng hậu nguyên danh '''Mạnh Cổ Triết Triết''' ([[chữ Hán]]: 孟古哲哲, {{lang-mnc|ᠮᠣᠩᡤᠣᠵᡝᠵᡝ|v=Monggojeje}}), xuất thân từ bộ tộc [[Diệp Hách Na Lạp]], sinh ra vào năm Vạn Lịch thứ 3 ([[1575]]), cha bà là Bối lặc [[Yangginu|Dương Cát Nỗ]]. Năm Vạn Lịch thứ 16 ([[1588]]), [[tháng 10]], bà được gả cho Nỗ Nhĩ Cáp Xích vào khi mới 13 tuổi<ref>《满洲实录·卷二》(戊子年)○初.太祖如葉赫其國主揚吉努.見其相貌非常.言我有小女.堪為君配.待長締姻.太祖曰若締姻.吾願聘汝長女.揚吉努荅云.我非惜長女不與.恐不可君意.小女容貌奇異.或者稱佳偶耳.太祖遂聘之.揚吉努故後.子納林布祿於是年九月內.親送妹于歸.太祖率諸王大臣迎之.大宴成婚.即天聰皇帝母也......</ref>. Năm thứ 20 ([[1592]]), [[tháng 10]], bà sinh hạ con trai thứ 8 cho Nỗ Nhĩ Cáp Xích là [[Hoàng Thái Cực]]. Bà tính ổn trọng, biết cư xử và không dự chuyện bên ngoài <ref>{{Chú thích web|url=https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%B8%85%E5%8F%B2%E7%A8%BF/%E5%8D%B7214|title=Thanh Sử Cảo, Quyển 214, Liệt truyện nhất|last=|first=|date=|website=|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=|quote=后庄敬聪慧, 词气婉顺, 得誉不喜, 闻恶言, 愉悦不改其常. 不好谄谀, 不信谗佞, 耳无妄听, 口无妄言. 不预外事, 殚诚毕虑以事上.}}</ref>.
Năm Vạn Lịch thứ 31 ([[1603]]), ngày [[27 tháng 9]] (âm lịch), sau khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích tấn công Diệp Hách bộ tộc, Mạnh Cổ Triết Triết qua đời trong sự thù hận<ref>《满洲实录·卷三》○是年中宮皇后疾篤思母一會.太祖遣人至葉赫徃請.后兄納林布祿阻之止.令家人南太來.太祖曰.我未獲罪於舅.前掠我戶布察寨.後復率九國兵來侵我......今爾妹病篤永訣之際欲母一見汝不容相會.是與我斷好矣.既如此我何必諱言.自今後兩家已成敵國.我將築城汝地日為仇殺.言訖.令南太回○九月內中宮皇后薨.后姓納喇.名孟古哲哲.乃葉赫國揚吉努貝勒之女.年十四適太祖......方葬於尼雅滿山.於是太祖恨葉赫不令母子相會之仇.遂於甲辰年正月初八日.率兵攻.十一日至葉赫國二城......</ref>
==Thân phận tranh luận==
Việc Mạnh Cổ Triết Triết sinh thời có được phong Đại phi hay Đại Phúc tấn
Sách [[Mãn Châu thực lục]] (满洲实录) hoàn thiện thời Hoàng Thái Cực, ghi lại Mạnh Cổ Triết Triết có danh xưng [Dulimbai amba fujin], tức '''Trung thất Đại Phúc tấn''' (中室大福晋). Còn sách [[Thanh sử cảo]] viết, sau khi Mạnh Cổ Triết Triết qua đời, [[Ô Lạt Na Lạp A Ba Hợi]] được lập làm Đại Phúc tấn thay thế, còn gọi là '''Đại phi''' (大妃)<ref>《清史稿·列传一·后妃》继妃,富察氏......天命五年,妃得罪,死。子二......大妃,纳喇氏,乌喇贝勒满泰女。岁辛丑,归太祖,年十二。孝慈皇后崩,立为大妃。天命十一年七月,太祖有疾,浴於汤泉。八月,疾大渐,乘舟自太子河还,召大妃出迎,入浑河。庚戌,舟次叆鸡堡,上崩。辛亥,大妃殉焉,年三十七。同殉者,二庶妃。妃子三:阿济格、多尔衮、多铎。顺治初,多尔衮摄政,七年,上谥孝烈恭敏献哲仁和赞天俪圣武皇后,祔太庙。八年,多尔衮得罪,罢谥,出庙。</ref><ref>《爱新觉罗宗谱·星源集庆》大妃乌喇纳喇氏.满泰贝勒之女.庚寅年生.辛丑年来归.癸卯年立为大妃.天命十一年丙寅八月十一日.太祖遗命以殉.十二日甍.年三十七岁.顺治七年八月.追谥孝烈武皇后.升附太庙......</ref>. Như vậy có thể thấy rõ, vị thế Mạnh Cổ Triết Triết chính là Đại Phúc tấn, không kém gì Cổn Đại hay A Ba Hợi.
|