Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trinh phi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 13:
 
== Thân thế ==
Trinh phi không lưu lại năm sinh, xuất thân từ dòng họ [[Đổng Ngạc thị]], hậu duệ [[Nỗ Khải Ái Tháp]] (努愷爱塔), thế cư ở thành quốc [[Đổng Ngạc]] (nay là huyện [[Hoàn Nhân]] tỉnh [[Liêu Ninh]]), kỳ tịch là [[Mãn Châu]] [[Bát kỳ|Chính Bạch kỳ]]. Tằng tổ phụ là [[Lỗ Khắc Tố]] (魯克素), sinh [[Tịch Hán]] (席漢) cùng [[Tịch Nhĩ Thái]] (席爾泰). Trưởng tử Tịch Hán sinh ra [[Ngạc Thạc]] (鄂碩), là cha của [[Đổng Ngạc phi|HiếuHoàng Hiếnquý Hoàngphi Đổng Ngạc hậuthị]]; còn Tịch Nhĩ Thái sinh ra [[Ba Độ]] (巴度), thân sinh của Trinh phi. Đương thời, Ba Độ giữ tước ''"Nhất đẳng A đạt ha ha phiên"'' (一等阿達哈哈番). Theo vai vế gia tộc, bà là đường muội của Đổng Ngạc Hoàng quý phi.
 
Căn cứ [[Đổng Ngạc thị tộc sử liệu tập]] (董鄂氏族史料集), Trinh phi cùng HiếuĐổng HiếnNgạc Hoàng hậuphi và một phi tần khác của Thuận Trị Đế là [[Ninh Khác phi]] đều là cùng tộc, hậu duệ của Nỗ Khải Ái Tháp. Tuy nhiên gia tộc của Ninh Khác phi là [''"Tước để thế gia"''], sớm liên hôn chặt chẽ với hoàng thất, trong khi nhánh của Trinh phi cùng HiếuĐổng HiếnNgạc Hoàng hậuphi đều là nhánh nhỏ trong đại tộc này.
 
== Đại Thanh tần phi ==
Tiền trình của Trinh phi không có ghi lại nhiều, ngoại trừ cái chết của bà vào ngày [[7 tháng 1]] (âm lịch) ngay sau khi Thuận Trị Đế giá băng. Về sau, Khang Hi Đế truy phong làm '''Hoàng khảo Trinh phi''' (皇考贞妃)<ref>《清史稿》〈卷二百一十四 列傳一 后妃〉「貞妃,董鄂氏,一等阿達哈哈番巴度女。殉世祖。聖祖追封為皇考貞妃。」</ref><ref>《康熙朝實錄》卷一:“康熙谕礼部、皇考(順治)大行皇帝御宇时。妃董鄂氏、赋性温良。恪共内职。当皇考(順治)上宾之日、感恩遇之素深、克尽哀痛、遂尔薨逝芳烈难泯。典礼宜崇。特进名封,以昭淑德,追封为贞妃。所有应行礼仪,尔部察例具奏。”。」</ref><ref>《皇朝文献通考》: “妃董鄂氏,轻车都尉巴度女,顺治十八年二月追封皇考贞妃。”</ref>.
 
Bà là phi tử duy nhất của Thuận Trị Đế bị bắt phải tuẫn táng, đây cũng là điểm tập trung duy nhất mà các sử gia biết về bà, cũng như là vấn đề khiến hậu thế có nhiều lý do tranh luận để suy đoán. Có giả thiết lớn về vấn đề này, chính là do Trinh phi cùng Đổng Ngạc phi có quan hệ giahọ tộchàng. [[Hiếu Trang Hoàng thái hậu]] căm hận Đổng Ngạc phi đắc sủng, khiến Hoàng đế truy phong Hoàng hậu, là việc chưa từng có, còn khiến Hoàng đế thương tâm quá độ, đủ loại bất hạnh đều là do Đổng Ngạc phi, nên có ý kiến cho rằng chính Trinh phi đã nguyện tuẫn táng để bình ổn sự phẫn nộ của Thái hậu, tránh cho Đổng Ngạc thị gia tộc bị liên lụy<ref name="yeshi">[http://big5.ycwb.com/culture/2011-04/30/content_3422104.htm 揭秘︰中國歷史上最後一位自願殉葬的妃子]{{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130318032816/http://big5.ycwb.com/culture/2011-04/30/content_3422104.htm |date=2013-03-18 }},來自《大清野史之謎》,金滿樓,北京工業大學出版社。2011年10月1日查閱。</ref>. Tiểu thuyết gia [[Cao Dương]] (高陽) trong cuốn ''"Thanh triều đích Hoàng đế"'' (清朝的皇帝) cũng dùng một phiên bản của nhận định này, Trinh phi vì muốn bình ổn cơn giận của người nhà [[Phế hậu Tĩnh phi]] nên mới tuẫn táng<ref>[http://data.book.hexun.com.tw/chapter-2490-4-11.shtml 《清朝的皇帝》第四章〈世祖〉],高陽,廣西師範大學出版社。</ref>.
 
Bà lúc đầu được an táng ở bên ngoài cửa Tây của [[Phong Thủy tường]] (風水牆) tại [[Thanh Đông lăng]]. Năm Khang Hi thứ 57 ([[1718]]), từ táng cùng [[Hiếu Huệ Chương hoàng hậu]] tại [[Hiếu Đông lăng]] (孝東陵)<ref>[http://www.qingdongling.com/jdjs/16/ 孝東陵] {{webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130207030834/http://www.qingdongling.com/jdjs/16/ |date=2013-02-07 }},清東陵官方網頁,2011年10月1日查閱。</ref>. Theo bản vẽ vị trí Hiếu Đông lăng, thì vị trí mộ của bà chỉ xếp sau [[Điệu phi (Thuận Trị Đế)|Điệu phi]] cùng Hiếu Huệ Chương hoàng hậu - chủ nhân tòa lăng. Bởi vì sắc dụ năm Khang Hi thứ 12 ([[1673]]), cấm nô bộc tuẫn chủ, mệnh lệnh rõ hủy bỏ hoàn toàn tập tục tuẫn táng, cho nên có thể nói Trinh phi là vị phi tần cuối cùng trong lịch sử phong kiến Trung Quốc bị tuẫn táng.