Khác biệt giữa bản sửa đổi của “RNA”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
→‎Tổng hợp: Đặt liên kết trang mới tạo.
Dòng 45:
* Chuỗi xoắn kép DNA ở vùng có gen cần phiên mã đầu tiên phải được tháo xoắn nhờ [[tôpôizômêraza]], sau đó được dãn mạch và tách đôi nhờ enzym [[hêlicaza]].
* Enzym [[RNA polymerase]] trượt dọc theo sợi khuôn mẫu (mạch gốc) theo chiều 3’ đến 5’ của gen, tổng hợp lên chuỗi pôlyribônuclêôtit theo nguyên tắc bổ sung, được kéo dài theo hướng 5’ đến 3’ (ngược lại với hướng di chuyển của enzym này). Trình tự các đêôxyribônuclêôtit trên mạch gốc của gen không chỉ quyết định trình tự chuỗi pôlyribônuclêôtit của RNA, mà còn quy định cả sự kết thúc của quá trình phiên mã.<ref>{{cite journal | vauthors = Nudler E, Gottesman ME | title = Transcription termination and anti-termination in E. coli | journal = Genes to Cells | volume = 7 | issue = 8 | pages = 755–68 | date = August 2002 | pmid = 12167155 | doi = 10.1046/j.1365-2443.2002.00563.x }}</ref>
* Ở tế bào nhân thực, RNA vừa được phiên mã mới chỉ là tiền RNA (pre RNA) hay '''ARN sơ khai'''. Nó phải trải qua quá một quá trình gọi là [[Xử lý ARN|biến đổi sau phiên mã]] mới tạo nên '''[[ARN trưởng thành]]'''. Trong quá trình [[xử lý ARN]]:
** Đầu 5' của nó được gắn "chóp" GTP, còn đầu 3' của nó sẽ được gắn "đuôi" là pôlyA.
**ARN sơ khai cần phải được cắt bỏ hết các intron (vùng không mã hóa), rồi các intron này sẽ bị phân giải;
** Các [[Intron|intrôn]] (đoạn không có mã) của nó bị cắt bỏ, còn các [[Exon|êxôn]] (đoạn có mã) sẽ nối với nhau tạo thành một chuỗi [[bộ ba mã di truyền]] liên tục. Giai đoạn này gọi là [[cắt nối ARN]].
 
Quá trình trên được thực hiện nhờ nhiều nhân tố, nhưng quan trọng nhất là [[spliceosome]] (thể chế biến) là một tổ hợp phân tử lớn và phức tạp. Sau khi chế biến hoàn tất, [[ARN trưởng thành|ARN trưởng thàn]]<nowiki/>h được tạo ra và mới được xuất ra tế bào chất qua lỗ nhân.
 
Ở một số ít nhóm sinh vật, còn có một số RNA polymerase phụ thuộc RNA (RNA-dependent RNA polymerase) sử dụng RNA làm khuôn mẫu cho tổng hợp lên sợi RNA mới. Ví dụ, một số virus RNA (như poliovirus) sử dụng loại enzyme này để sao chép vật liệu di truyền của chúng.<ref>{{cite journal | vauthors = Hansen JL et al | title = Structure of the RNA-dependent RNA polymerase of poliovirus | journal = Structure | volume = 5 | issue = 8 | pages = 1109–22 | date = August 1997 | pmid = 9309225 | doi = 10.1016/S0969-2126(97)00261-X }}</ref> Cũng vậy, RNA polymerase phụ thuộc RNA là một phần trong lộ trình [[can thiệp RNA]] ở nhiều sinh vật.<ref>{{cite journal | vauthors = Ahlquist P | title = RNA-dependent RNA polymerases, viruses, and RNA silencing | journal = Science | volume = 296 | issue = 5571 | pages = 1270–3 | date = May 2002 | pmid = 12016304 | doi = 10.1126/science.1069132 | bibcode = 2002Sci...296.1270A }}</ref>