Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thọ An Hoàng thái hậu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
|tên = Hiếu Huệ Thiệu Thái hậu
|tên gốc = 孝惠邵太后
'''Hiếu Huệ hoàng hậu Thiệu thị''' (孝惠皇后邵氏; ? - 1522), không rõ tên thật, nguyên là phi tần của [[Minh Hiến Tông]] Chu Kiến Thâm. Bà sinh ra Duệ Tông hoàng đế [[Chu Hữu Nguyên]] và là tổ mẫu của [[Minh Thế Tông]] Chu Hậu Thông.▼
|hình = 孝惠皇后.jpg
|tước vị = [[Chu Hữu Nguyên|Minh Duệ Tông]] [[mẹ|sinh mẫu]]
|chức vị = [[Hoàng thái hậu]] [[nhà Minh|Đại Minh]]<br>(Với tư cách là [[Minh Thế Tông]] tổ mẫu)
|tại vị = [[1521]] - [[1522]]
|tiền nhiệm = [[Vương hoàng hậu (Minh Hiến Tông)|Từ Thánh Hoàng thái hậu]]
|nhiếp chính = [[Hiếu Thành Kính Hoàng hậu|Từ Thọ Hoàng thái hậu]]
|kiểu nhiếp chính = Đồng vị
|phối ngẫu = [[Minh Hiến Tông]]<br>Chu Kiến Thâm
|tước hiệu = [Thần phi; 宸妃]<br>[Quý phi; 貴妃]<br>[Hoàng thái hậu; 皇太后]<br>[Thọ An Hoàng thái hậu;<br>壽安皇太后]
|thụy hiệu =<font color = "grey"> Hiếu Huệ Khang Túc Ôn Nhân Ý Thuận Hiệp Thiên Hựu Thánh Hoàng hậu</font><br>(孝惠康肅溫仁懿順協天祐聖皇后)
|con cái = [[Chu Hữu Nguyên|Minh Duệ Tông]] Chu Hữu Nguyên<br>Kỳ Huệ vương [[Chu Hựu Lâm]]<br>Ung Tĩnh vương [[Chu Hựu Duẫn]]
|thông tin con cái = ẩn
|cha = [[Thiệu Lâm]]
|sinh = ?
|nơi sinh = [[Xương Hóa]], [[Chiết Giang]]
|mất = [[1522]]
|nơi mất = [[Tử Cấm Thành, Bắc Kinh]]
|nơi an táng = [[Minh Mậu lăng|Mậu lăng]] (茂陵)
}}
▲'''Hiếu Huệ
== Tiểu sử ==
Hiếu Huệ Thái hậu Thiệu thị nguyên quán [[Xương Hóa]], [[Chiết Giang]]
Năm Thiên Thuận thứ 8 ([[1464]]), Anh Tông băng hà, Hoàng thái tử Chu Kiến Thâm nối ngôi, sử gọi [[Minh Hiến Tông]], cải [[niên hiệu]] sang năm thành Thành Hóa nguyên niên. Không rõ thời gian Thiệu thị được sủng hạnh, nhưng đã sớm thuộc hàng [[Thứ phi]].
Năm 1464, Anh Tông băng hà, thái tử Chu Kiến Thâm nối ngôi, lấy hiệu [[Minh Hiến Tông]], Thiệu thị được xếp vào hàng ''tần ngự''. Năm 1476, bà hạ sinh người con trai thứ 4 cho Hiến Tông, tên là [[Chu Hữu Nguyên|Chu Hựu Nguyên]], cha đẻ của [[Minh Thế Tông]] Chu Hậu Thông sau này. [[Vạn quý phi (Minh Hiến Tông)|Vạn Quý phi]], sủng phi của Hiến Tông khi đó có ý định hãm hại nhưng nhờ [[Hiếu Túc Hoàng thái hậu|Chu Thái hậu]] bảo vệ nên bà hạ sinh hoàng tử được an toàn. Cùng năm đó, Thiệu thị được sắc phong làm '''Thần phi''' (宸妃). Hai năm sau, Thiệu Thần phi lại sinh thêm một hoàng tử, đặt tên [[Chu Hựu Lâm]] (朱祐棆). Năm 1481, bà lại sinh tiếp [[Chu Hựu Duẫn]] (朱祐枟), hoàng tử thứ 8 của Hiến Tông. Khi Hiến Tông lâm bệnh nặng đã tấn phong bà lên ngôi '''Quý phi''' (贵妃).▼
▲Năm
[[Minh Vũ Tông]] Chính Đức đế, cháu nội của Hiến Tông (con trai duy nhất của [[Minh Hiếu Tông]] Hoằng Trị đế Chu Hựu Đường), qua đời mà không có người kế vị. Theo di chiếu, Vũ Tông cho lập con trai của Hưng vương [[Chu Hữu Nguyên]], theo vai vế là em họ ông làm hoàng đế, tức [[Minh Thế Tông]] Gia Tĩnh hoàng đế, khi ấy được 14 tuổi.▼
Suốt triều đại của hai vị Hoàng đế kế tự của Hiến Tông là [[Minh Hiếu Tông]] Chu Hựu Đường và [[Minh Vũ Tông]] Chu Hậu Chiếu, thông tin về Thiệu Quý phi không được ghi lại nhiều. Theo lệ nhà Minh, bà vẫn ở lại trong cung dù con trai bà là Phiên vương, và theo đó thì có lẽ bà được gọi là ['''Hiến miếu Quý phi'''; 憲廟貴妃] trong suốt thời gian này<ref>《明史/卷113》: 興王之籓,妃不得從。</ref>. Hai mẹ con cũng sử dụng thư từ để trao đổi và hỏi thăm tin tức cho nhau<ref>《香艷叢書》十六集卷四 明宮詞:興王作思親詩上妃,妃答之。</ref>.
== Trở thành Hoàng thái hậu ==
▲
Vì sự kiện Thế Tông nhập Đại tông là phải tôn Hiếu Tông làm cha, nhưng Thế Tông lại không chịu, đã sinh ra [[Đại lễ nghị]]. Vấn đề này khiến Hoàng đế và các đại thần giằng co nhau trong danh xưng của thân thích Hoàng đế, vì ông được đồng ý kế thừa ngai vaàng là ới tư cách [''"Con của Hiếu Tông, em của Vũ Tông"''], cho nên cha mẹ lẫn bà nội ruột theo lý không được gia tôn. Trong đấu tranh, Thế Tông quyết tâm tôn cha mẹ cùng bà nội lên tước vị xứng đáng là Hoàng đế, Hoàng hậu cùng bà nội nên là [[Thái hoàng thái hậu]]. Lúc này, Thiệu Thái hậu do tuổi già nên đã bị [[mù]], bà đã phải sờ từ đỉnh đầu đến gót chân của người cháu mới đăng cơ của mình<ref>《明史/卷113》:世宗入繼大統,妃已老,目眚矣,喜孫為皇帝,摸世宗身,自頂至踵。已,尊為皇太后。</ref>. Vào [[tháng 10]] ÂL năm ấy, Minh Thế Tông thành công tôn cha mình là Hưng Hiến vương làm [''Hưng Hiến Đế''], Quý phi Thiệu thị do đó trở thành [''"Đế sinh mẫu"''], cho nên cũng được tôn làm [[Hoàng thái hậu]]<ref>《明史/卷17》: 冬十月己卯朔,追尊父興獻王為興獻帝,祖母憲宗貴妃邵氏為皇太后,母妃為興獻后。</ref>.
Năm Gia Tĩnh nguyên niên ([[1522]]), [[mùa xuân]], Thế Tông dâng huy hiệu cho bà là '''Thọ An Hoàng thái hậu''' (壽安皇太后)<ref>《明史/卷17》: 嘉靖元年春正月癸丑,享太廟。己未,大祀天地於南郊。清寧宮後殿災。命稱孝宗皇考,慈壽皇太后聖母,興獻帝后為本生父母。己巳,甘州兵亂,殺巡撫都御史許銘。二月己卯,耕耤田。三月辛亥,弗提衞獻生豹,卻之。甲寅,釋奠於先師孔子。丁巳,上慈壽皇太后尊號曰昭聖慈壽皇太后,武宗皇后曰莊肅皇后。戊午,上皇太后尊號曰壽安皇太后,興獻后曰興國太后。</ref>. Cùng năm đó, vào ngày [[17 tháng 11]] (âm lịch), Thọ An Hoàng thái hậu Thiệu thị băng, không rõ bao nhiêu tuổi<ref>[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&chapter=191633#p42 《明世宗肅皇帝實錄卷之二十》]: ○庚申 壽安皇太后崩禮部奏上儀注十八日午時發喪 上素服詣 壽安皇太后宮前舉哀哀止設奠複舉哀畢歸喪次 昭聖慈壽皇太后 憲廟皇妃 莊肅皇后 興國太后 武廟皇妃 皇后 皇妃 公主 親王妃舉哀禮同哀畢各歸喪次自本日起通十三日不鳴鐘鼓十九日 上不視朝詣 壽安皇太后宮前舉哀朝夕設奠 昭聖慈壽皇太后 憲廟皇妃莊肅皇后 興國太后 武廟皇妃 皇后 皇妃 公主 親王妃哭臨禮皆同禮畢各歸喪次是日小殮二十日 上詣 壽安皇太后宮前舉哀朝夕設奠如前儀 昭聖慈壽皇太后 憲廟皇妃 莊肅皇后 興國太后 武廟皇妃 皇后 皇妃 公主 親王妃哭臨如前儀二十一日大殮成服 上素服詣 壽安皇太后前舉哀設奠大殮奉安 梓宮設 幾筵安神帛立銘旌哭盡哀 上位服縗服詣 梓宮前舉哀行祭禮 昭聖慈壽皇太后 憲廟皇妃 莊肅皇后 興國太后 武廟皇妃 皇后 皇妃 公主 親王妃皆成服各設祭一壇六尚及宮人各隨祭禮畢各歸喪次是日內官內使祭一壇大殮成服設祭祀壇數 上位一壇 昭聖慈壽皇太后一壇 憲廟皇妃一壇 莊肅皇后一壇 武廟皇妃一壇 皇后一壇六尚及宮人隨祭皇妃一壇 淳安大長公主及 親王妃共一壇內官內使共祭一壇二十二日公侯駙馬伯五府六部等衙門共一壇文武三品以上命婦共壇每七百日 上位一壇 昭聖慈壽皇太后一壇 憲廟皇妃一壇 莊肅皇后一壇 興國太后一壇 武廟皇妃一壇 皇后一壇 皇妃一壇 淳安大長公主等及 親王妃等共一壇一在京文武官員聞喪素服烏紗帽黑角帶於本衙門宿歇不飲酒食肉至二十一日各具齊衰服至清寧門外朝夕哭臨一日而止凡在朝及在衙門視事俱素服烏紗帽黑角帶通前十三日而除一文武官一品至三品命婦麻布大袖圓領長衫麻布蓋頭於二十一日清晨由東華門入清寧門外朝夕哭朝臨一日而止不許帶金銀首飭仍素服十三日而除一在京諸寺觀各聲鐘三萬杵一在京以聞喪日為始禁屠宰七日一祭祀翰林院撰祭文光祿寺備辦祭物一在京文武官命命婦祭祀品物光祿寺備辦制曰可喪服二十七日而除</ref>.
== Hậu sự gia tôn ==
Vì Thiệu thị đã là Hoàng thái hậu, Minh Thế Tông muốn hợp táng Thái hậu vào [[Mậu lăng]] (茂陵) cùng với Hiến Tông, nhưng Học sĩ [[Dương Đình Hoà]] (杨廷和) lại không đồng tình. Bất chấp mọi lời khuyên can, Tân Hoàng đế vẫn cho táng Thọ An thái hậu vào Mậu lăng, biệt thờ tại [[Phụng Từ điện]] (奉慈殿). [[Thuỵ hiệu]] chính thức của bà là '''Hiếu Huệ Khang Túc Ôn Nhân Ý Thuận Hiệp Thiên Hựu Thánh Hoàng thái hậu''' (孝惠康肅溫仁懿順協天祐聖皇太后)<ref>《明史/卷113》: 帝欲明年二月遷葬茂陵,大學士楊廷和等言:「祖陵不當數興工作,驚動神靈。」不從。諡曰「孝惠康肅溫仁懿順協天祐聖皇太后」,別祀奉慈殿。</ref>.
Năm Gia Tĩnh thứ 7 ([[1528]]), cải tôn làm [[Thái hoàng thái hậu]]. Nhưng cuối cùng vào năm thứ 15 ([[1536]]), Minh Thế Tông giành chiến thắng cuối cùng trong Đại lễ nghị, chuẩn cho hợp thờ Thái hoàng thái hậu Thiệu thị cùng với [[Hiếu Túc Hoàng thái hậu|Hiếu Túc Hoàng hậu]] và [[Hiếu Mục hoàng hậu (Minh Hiến Tông)|Hiếu Mục hoàng hậu]]. Nhưng đồng thời, Hoàng đế cũng phải bỏ chữ [''"Thái"''] trong tôn thụy của bà cùng với Hiếu Túc Thái hậu và Hiếu Mục Thái hậu, mà chỉ gọi chung là [''"Hoàng hậu"'']<ref>《明史/卷113》: 七年七月改稱太皇太后。十五年遷主陵殿,稱皇后,與孝肅、孝穆等。</ref>.
== Hậu duệ ==
# [[Chu Hữu Nguyên|Chu Hựu Nguyên]]
# [[Chu Hựu Lâm]]
# [[Chu Hựu Duẫn]]
== Tham khảo ==
{{tham khảo}}▼
* [
* [https://zh.wikisource.org/wiki/%E6%98%8E%E5%8F%B2/%E5%8D%B717 Minh sử, quyển 17, bản kỷ thứ 17]: ''Thế Tông bản kỷ đệ nhất''
* [[Tư trị thông giám]]
▲{{tham khảo}}
{{hoàng hậu nhà Minh}}
|