Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sin (thần thoại)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: . → . using AWB
Dòng 1:
 
{{Infobox deity|hình=File:Khashkhamer seal moon worship.jpg|chú thích=Bản in con dấu của Ḫašḫamer, ''ensi'' (tỉnh trưởng) của Iškun-Sin k. 2100 TCN. Trên ghế có thể là vua [[Ur-Nammu]], trao quyền cai trị cho Ḫašḫamer. Sin/Nanna được thể hiện bằng biểu tượng lưỡi liềm.|vị thần của=Thần Mặt trăng|biểu tượng=Bò, lưỡi liềm|phối ngẫu=Ningal|hậu duệ=Isin: [[Inanna]], [[Utu]]|name=Sin/Nanna|bố mẹ=Sumer: [[Enlil]] và [[Ninlil]]|anh chị em=Sumer: Kur, Nergal, Ninazu và Enbilulu}}{{Thần thoại Lưỡng Hà}}
'''Sin''' {{IPAc-en|ˈ|s|iː|n
}} hoặc '''Suen''' ([[Tiếng Akkad]]: 𒂗𒍪 {{Lang|akk-Latn|EN.ZU, phát âm Su'en, Sîn}}) <ref>{{Chú thích web|url=http://home.zcu.cz/~ksaskova/Sign_List.html|tựa đề=Cuneiform dictionnary}}</ref> hay '''Nanna''' ([[Tiếng Sumer]]: 𒀭𒋀𒆠 {{Lang|sux-Latn|<sup>[[dingir|D]]</sup>ŠEŠ.KI, <sup>D</sup>NANNA}}) là vị thần [[Mặt trăng]] trong các [[Tôn giáo Lưỡng Hà cổ đại|tôn giáo Lưỡng Hà]]. Nanna ban đầu được người [[Sumer]] thờ phụng, và sau này được các dân tộc Semit thờ phụng với tên ''Sīn''.
 
Theo bài thơ cổ [[Sumer]], ''Enlil và Ninlil'' (ETCSL [http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/section1/tr121.htm 1.2.1]), Nanna là con trai của [[Enlil|E]]<nowiki/>nlil và [[ Ninlil |Ninlil]],{{snf|Jacobsen|1946|pages=128–152}} và là anh trai của [[Kur]],{{snf|Jacobsen|1946|pages=128–152}} thần chết [[Nergal]],{{snf|Kramer|1961|page=45}} Ninazu,{{snf|Kramer|1961|page=46}}và Enbilulu.{{snf|Black|Cunningham|Robson|2006|page=106}} Theo truyền thuyết [[Isin]], Nanna có vợ là [[Ningal]], sinh ra thần [[Mặt trời]] [[Utu]] và nữ thần [[sao Kim]] [[Inanna]].{{sfn|Wolkstein|Kramer|1983|page=ix-xi}}{{sfn|Leick|1998|page=88}}{{sfn|Black|Green|1992|page=108}}.
 
Hai trung tâm thờ phụng chính của Nanna/Sīn là [[Ur (thành phố)|Ur]] ở phía nam Lưỡng Hà và [[Harran]] ở phía bắc<ref>Hall, M. D. [http://repository.upenn.edu/dissertations/AAI8603645/ ''A Study of Sumerian Moon God Nanna/Suen'']''. Phd thesis, University of Pennyslviania, 1985, p. 227]''</ref>. Một vị thần mặt trăng cùng tên cũng được thờ phụng ở Nam Ả Rập<ref>{{cite book|url=https://books.google.com/books?id=P7e5CAAAQBAJ&pg=PT227|title=A Dictionary of Gods and Goddesses, Devils and Demo m,nĺns|author=Manfred Lurker|publisher=Routledge|year=2015|page=227}}</ref>.
 
== Dẫn nguồn ==
Hàng 14 ⟶ 13:
{{Commons category|Nanna (god)}}
* [http://oracc.museum.upenn.edu/amgg/listofdeities/nannasuen/ Các vị thần và nữ thần Mesopotamian cổ đại: Nanna / Suen / Sin (thần)]
* Tamara M. Green, ''Thành phố của Thần mặt trăng: Truyền thống tôn giáo của Harran'' . EJ Brill, Leiden, 1992, 232 trang. {{ISBN|90-04-09513-6}} [[International Standard Book Number|Mã số]] &nbsp; [[Special:BookSources/90-04-09513-6|90-04-09513-6]]
* [http://jqjacobs.net/blog/gobekli_tepe.html Các vĩ độ Ur và Harran, và Gotbekli Tepe]