Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hanja”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 30:
Gốc gác chủ yếu của việc đưa chữ Hán vào Hàn Quốc là do sự truyền bá đạo Phật, tuy nhiên phần nhiều các chữ Hanja trong tiếng Hàn lại không liên quan đến tôn giáo mà liên quan đến cuốn Thiên tự văn Cheonjamun (천자문; 千字文).
 
Dù người Hàn Quốc học văn tự chữ Hán để phục vụ học hành khoa cử, tuy nhiên họ cũng dùng chữ Hán để ký âm tiếng Hàn chẳng hạn hyangchal (향찰; 鄕札), gugyeol (구결; 口訣), and idu (이두; 吏讀).
 
Hanja là thứ văn tự duy nhất cho đến khi [[Triều Tiên Thế Tông|vua Sejong]] sáng tạo ra bộ chữ Hangul và thế kỷ 15. Dù sau đó, hầu như giới học giả vẫn chỉ tiếp tục sử dụng chữ Hán. Đến thế kỷ 20, Hangul đã dần thay thế Hanja.