Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ahn Sahng-hong”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n Đã lùi lại sửa đổi của 2001:EE0:4161:2300:D11D:BEC1:F2A8:4CB4 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 1.52.33.252
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 40:
 
=== Thành lập hội thánh ===
Ahn Sahng-hong bắt đầu chỉ trích giáo lý của Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm, và giáo hội đã khai trừ ông sau cuộc tranh luận về ý nghĩa tôn giáo của [[Thánh Giá]] <ref name="inch106doctrines" /><ref name="issues141144" />{{rp|128}}<ref name="heresy1999" />{{rp|65}}<ref name="heresy2000" />{{rp|490}}<ref name="nrk2002">{{chú thích sách|script-title=ko:한국의 재림주들(2002 한국의 신흥종교 실태조사 연구집 1)|trans_title=Researches on the New Religions of Korea 2002, Collection I (subtitled, Self-Claimed Reborn Jesus Christ of Korea)|url=https://www.kyobobook.co.kr/product/detailOnelineKor.laf?mallGb=KOR&barcode=2008241000146&linkClass=21030901&ejkGb=KOR|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |date = ngày 27 tháng 4 năm 2002 |publisher=Hyudae Jongyo|language=Korean|pages=145–168}}</ref><ref name='ikccah2012' /><ref name=elijahand>{{chú thích sách|last=Ahn|first=Sahng-hong|title=Elijah and The Last-Days Church|year=|publisher=Witnesses of Jesus Church of God|location=Korea|url=http://www.ncpcog.co.kr/rb/home/c/21/22/63|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref>{{rp|30}}. Ông cùng 23 người đã từ bỏ giáo hội, và sau đó 2 năm, ông thành lập '''Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus''' {{efn|{{korean|hangul=하나님의교회 예수증인회}}. Tên "Hội thánh của Đức Chúa Trời" được nhắc vài lần trong 1Corinthians, 2Corinthians hay Galatians của Tông đồ Phao-lô,<ref>{{chú thích web|url=http://www.biblegateway.com/quicksearch/?quicksearch=%22church+of+god%22&qs_version=NIV|title=BibleGateway – Quick search: "church of god"|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref> là một cái tên được sử dụng bởi rất nhiều giáo phái Kitô giáo không liên quan nhau.<ref name="Melton2005">{{chú thích sách|author=J. Gordon Melton|title=Encyclopedia of Protestantism|url=http://books.google.com/books?id=bW3sXBjnokkC&pg=PA150|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |date = ngày 1 tháng 1 năm 2005 |publisher=Infobase Publishing|ISBN=978-0-8160-6983-5|pages=150–}}</ref> Ahn Sahng-hong trong cuốn sách ''Giáo lý của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus'' (Doctrine Manual of the Witnesses of Jesus Church of God -1972) trích dẫn 1Corinthians và 1Timothy<ref>{{bibleref2|1TIM|3|NIV|1 Timothy 3}}</ref> để giải thích cho tên gọi"Hội thánh của Đức Chúa Trời", và một vài câu trong Acts of the Apostles để giải thích cho tên gọi "Nhân chứng Jesus".<ref name=doctrinemanual />{{rp|7–8}}}} (Witnesses of Jesus Church of God) vào ngày 28/4/1964 tại Busan <ref name="inch106doctrines" /><ref name="kcourt2005" /><ref name="heresy1999" /><ref name="nrk2002" /><ref name="金洪喆1989">{{chú thích sách|author=金洪喆|script-title=ko:韓國新宗教思想의研究|url=http://books.google.com/books?id=C5JzAAAAIAAJ|accessdate=ngày 10 tháng 8 năm 2013|year=1989|publisher=Chimmundang|language=Korean|page=47}}</ref>. Hội thánh đã mở rộng được 13 giáo đoàn tại Hàn Quốc khi ông qua đời vào năm 1985 <ref name="issue348">{{chú thích sách|script-title=ko:月刊朝鮮|url=http://books.google.com/books?id=q7UQAQAAMAAJ|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |date=March 2009|publisher=朝鮮日報社|language=Korean|page=357}}</ref><ref name="mr141-144">{{chú thích sách|script-title=ko:現代宗教|url=http://books.google.com/books?id=FoE4AAAAIAAJ|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |year=1985|publisher=現代宗敎社|language=Korean|page=128}}</ref><ref>{{chú thích sách|script-title=ko:韓國宗敎|url=http://books.google.com/books?id=P381AAAAIAAJ|accessdate=ngày 10 tháng 8 năm 2013|year=1997|publisher=圓光大學校宗敎問題硏究所|language=Korean|page=547}}</ref>.
 
=== Niềm tin và quan điểm tôn giáo ===
Dòng 60:
==== Quan điểm về Đức Chúa Trời Mẹ ====
Năm 1978, một nhóm tín đồ của Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Jesus cùng tín đồ nữ Um Sooin {{efn|{{korean|hangul=엄수인}}; {{transl|ko|''eom-su-in''}}<ref>{{chú thích web|url=http://www.sori.org/hangul/conv2kr.cgi?q=%BE%F6%BC%F6%C0%CE&m=1|title=Hong's Hangul Conversion Tools|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref>}} (sinh năm 1941) thông qua một loạt sách diễn giải Kinh Thánh tuyên bố rằng Um Sooin là "tân nương duy nhất", "[[Jerusalem|Giêrusalem]] trên cao", "thành thánh Giêrusalem mới dưới mặt đất", hay là "đấng an ủi được gửi xuống bởi Đức Chúa Trời", và bà là "Mẹ của chúng ta xuống từ [[Thiên đàng|Nước Thiên Đàng]] trên cao", và Ahn Sahng-hong là [[Jesus Christ|Đấng Christ]] <ref name='kchr130528'>{{Chú thích web|url=http://www.jesus114.org/gnuboard4/bbs/board.php?bo_table=bbs07_03&wr_id=22|script-title=ko:안상홍 증인회의 정체|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |họ 1=이|tên 1=영호|ngày tháng = ngày 28 tháng 5 năm 2013 |nhà xuất bản=South Korean Christian Heresy Counselling Centres|ngôn ngữ=Korean}}</ref><ref name=enjerusalem>{{Chú thích web |url=http://ncpcog.co.kr/rb/home/b/0604/441|tiêu đề=Interpretation on the New Jerusalem and the Issue of the Head Covering of Brides|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref><ref name=kojerusalem>{{Chú thích web
|url=http://www.ncpcog.co.kr/rb/home/c/21/22/59|tiêu đề=새 예루살렘과 신부 여자들의 수건 문제 해석|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref>. Um Sooin cùng những người ủng hộ gọi bà là Mẹ phần linh hồn, và đã bị khai trừ khỏi Hội thánh <ref name="kcourt2005" /><ref name=enjerusalem /><ref name=kojerusalem />. Ahn Sahng-hong đã viết cuốn sách ''Vấn đề với thành thánh Giêrusalem mới, tân nương và khăm trùm đầu của phụ nữ'' (''[http://ncpcog.co.kr/rb/home/b/0604/441 Problems with the New Jerusalem, the Bride and Women's Veils]'' 1980, tái bản 1983) để giải quyết vấn đề tranh cãi này, trong đó ông viết:{{Quote box|title=|quote=Cuốn sách nhỏ này được xuất bản để ngăn những kẻ gây rối làm ngược, và cư xử cuồng tín, [và] giải thích những sai lầm trong các cuốn sách của Um Sooin... tín đồ nữ như Um Sooin đã gây ra một vấn đề lớn với những tư tưởng sai lầm của mình... Thành Giêrusalem ở trên thiên đàng là Mẹ của chúng ta... Um Sooin như thể bị điên khùng khi tuyên bố rằng Thành Giêrusalem mới là cô ấy... họ khẳng định Um Sooin là Mẹ của chúng ta đã xuống từ Thiên Đàng.... Điều này thật là phỉ báng làm sao? Với sự hoang tưởng lầm lạc này, cô ta đã tự trở thành một vị tiên tri giả và đã cố gắng đạt được quyền lực.... Thành Giêrusalem mới được nhắc tới trong [[Khải huyền]] 21: 1-4... là một tòa nhà linh khí, không phải là một con người..... Không ai đang tỉnh táo mà lại có thể tin và làm theo cách giải thích của cô ta.... Bởi vì cách diễn giải của Um Sooin đã được dùng để tỏ ra phù hợp với tuyên bố của họ, họ đã thực hiện những cách giải thích khôi hài....|align=center|width=60%|border=|fontsize=|bgcolor=|style=|title_bg=|title_fnt=|tstyle=|qalign=|qstyle=|quoted={{hidden end}}|salign=right|source=<small>Ahn Sahng-hong, ''Vấn đề với thành thánh Giêrusalem mới, tân nương và khăm trùm đầu của phụ nữ'', 1980 & 1983</small><ref name=enjerusalem /><ref name=kojerusalem />}}
Ahn Sahng-hong kết luận phần chỉ trích Um Sooin:{{Quote box|title=|quote=Chưa bao giờ những hành động của Satan bị cắt đứt trong Hội thánh chân chính. Sứ đồ Phao Lô đã viết rằng ma quỷ sẽ sử dụng phụ nữ để gây nhầm lẫn bên trong Giáo hội:
"Một phụ nữ nên học cách im lặng và tuân phục đầy đủ, tôi không cho phép phụ nữ dạy dỗ hay ban sự thừa nhận quyền hành của một người đàn ông, cô ấy phải im lặng, vì Adam đã được hình thành trước, sau mới tới Êva, và Adam không phải là người bị lừa dối; là người phụ nữ bị lừa dối và trở thành tội nhân. "[1 Ti-mô-thê 2: 11-14]
Nói cách khác, bất cứ khi nào nếu một phụ nữ được quyền tuyên bố gì trong Hội thánh, Hội thánh sẽ rơi vào sự lừa dối của ma quỷ.|align=center|width=60%|border=|fontsize=|bgcolor=|style=|title_bg=|title_fnt=|tstyle=|qalign=|qstyle=|quoted={{hidden end}}|salign=right|source=<small>Ahn Sahng-hong, ''Vấn đề với thành thánh Giêrusalem mới, tân nương và khăm trùm đầu của phụ nữ'', 1980 & 1983</small><ref name=enjerusalem /><ref name=kojerusalem />}}
 
=== Qua đời ===
Sau cơn đau tim giữa bữa ăn trưa ngày 24/2/1985, Ahn Sahng-hong đột quỵ trênđườngtrên đường tới viện và qua đời ngày 25/2/1985, tại bệnh viện Catholic Maryknoll {{efn|{{korean|hangul=메리놀병원}}; Tên gọi khác là ''Bệnh viện Merinol'' theo phiên âm Latin của nó, {{transl|ko|''me-ri-nol-byeong-won''}}<ref>{{chú thích web|url=http://www.sori.org/hangul/conv2kr.cgi?q=%B8%DE%B8%AE%B3%EE%BA%B4%BF%F8&m=1|title=Hong's Hangul Conversion Tools|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref>}}<ref>{{Chú thích web|url=http://www.maryknoll.co.kr/|tiêu đề=메리놀병원|dịch tiêu đề=(Maryknoll Medical Center)|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref>, quận Jung District, thành phố Busan <ref name=doctorsnews>{{Chú thích web|url=http://www.doctorsnews.co.kr/news/articleView.html?idxno=53142 |tiêu đề=::빠르고 정확한 인터넷 의협신문:: |nhà xuất bản=Doctorsnews.co.kr |ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref>. Ông thọ 67 tuổi, qua đời bên cạnh vợ và ba người con <ref name=inch10685 /><ref name="emerging1992" />{{rp|337}}<ref name="heresy1999" />{{rp|65}}<ref name="heresy2000" />{{rp|494}}<ref name="nrk2002">{{chú thích sách|script-title=ko:한국의 재림주들(2002 한국의 신흥종교 실태조사 연구집 1)|trans_title=Researches on the New Religions of Korea 2002, Collection I (subtitled, Self-Claimed Reborn Jesus Christ of Korea)|url=https://www.kyobobook.co.kr/product/detailOnelineKor.laf?mallGb=KOR&barcode=2008241000146&linkClass=21030901&ejkGb=KOR|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |date = ngày 27 tháng 4 năm 2002 |publisher=Hyudae Jongyo|language=Korean|pages=145–168}}</ref>.
 
Ahn Sahng-hong được an táng tại nghĩa trang công cộng Seokgye Cemetery {{efn|{{korean|hangul=석계공원묘지}}; {{transl|ko|''seok-kkye-gong-won-myo-ji''}}<ref>{{chú thích web|url=http://www.sori.org/hangul/conv2kr.cgi?q=%BC%AE%B0%E8%B0%F8%BF%F8%B9%A6%C1%F6&m=1| title=Hong's Hangul Conversion Tools|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013}}</ref>}}<ref name='ikccah1572grave'>{{Chú thích web|url=http://ikccah.org/ahnsanghong/1572|script-title=ko:하나님의교회 안상홍증인회 - 안상홍의 정체|dịch tiêu đề=Witnesses of An Sang-hong Church of God – An Sang-hong's identity|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |tác giả 1=International Korean Christian Coalition against Heresy|ngôn ngữ=Korean}}</ref>, cách Busan 30 kilômét về phía bắc. Trên bia mộ của ông ghi: "Nơi an nghỉ của đấng tiên tri Elijah Ahn Sahng-hong" {{efn|{{korean|hangul=선지 엘리야 안상홍 지 묘}}}}<ref name='grave'>{{chú thích báo|first=윤석|last=정|script-title=ko:하나님이라더니, 땅 속서 썩고있네?|date = ngày 14 tháng 3 năm 2006 |url=http://www.amennews.com/news/articleView.html?idxno=6545|work=Amennews|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |language=Korean}}</ref><ref
Hàng 89 ⟶ 93:
Sự sùng bái Ahn Sahng-hong và Jang Gil-jah đã bị "chỉ trích gay gắt<ref name="kcourt2005" />," và hội thánh đã bị Hội đồng Giáo hội Quốc gia Hàn Quốc chính thức lên án là một sự cuồng tín tôn giáo, bội giáo hay [[cuồng giáo]] (heretical cult)<ref name="kncc">{{Chú thích web|url=http://www.kncc.or.kr/sub04/sub03.php?ptype=view&code=board_04_2&idx=10852|script-title=ko:기독교 이단 사이비 종교 명단과 종교차별 신고|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |nhà xuất bản = The National Council of Churches in Korea|ngày tháng = ngày 13 tháng 12 năm 2012 |ngôn ngữ=Korean}}</ref><ref name="KOR43208.E">{{Chú thích web|tiêu đề=Korea: The Church of God, including the denomination of Christianity to which it adheres, its beliefs and practices; whether there is a congregation of the Church of God in Seoul known as the Church of God Mission Society located at 381-2 Suyu-dong #2, Gangbuk-gu (2002–2004)| nhà xuất bản=Immigration and Refugee Board of Canada|tác giả 1=Research Directorate, Immigration |author2=Refugee Board, Canada|url=http://www.refworld.org/docid/42df611d20.html|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |ngày tháng = ngày 8 tháng 12 năm 2004}}</ref>.
 
Tuyên bố của hội thánh Ahn Sahng-hong là [[Chúa Giê-su tái lâm]], và từ đó ủng hộ cho lập luận khác rằng ông đã đề xuất Zahng Gil-jah là Cô dâu của Chiên Con. Lập luận trung tâm của hội thành là ông đã hoàn thành một lời tiên tri về vua David bằng việc truyền đạo 37 năm, tính từ khi chịu phép rửa tội 16/12/1948 cho đến khi ông qua đời vào 25/2/1985<ref name="david"/><ref name="952summarize">{{Chú thích web |url=http://english.watv.org/press/content.asp?idx=952|tiêu đề="Mother" the Mystery of the Bible|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |tác giả 1=World Mission Society Church of God}}</ref>, khoảng thời gian thực tế kéo dài 36 năm, 2 tháng, và 9 ngày<ref name="36years">{{Chú thích web |url=http://www.timeanddate.com/date/durationresult.html?d1=16&m1=12&y1=1948&d2=25&m2=2&y2=1985|tiêu đề=Calculate duration between two dates – results|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |nhà xuất bản=Timeanddate.com}}</ref>. Tuy nhiên, không có bằng chứng hay biên bản ghi chép nào cho việc ông chịu phép rửa tội vào ngày 16/12/1948 tại Incheon bởi mục sư Lee Myeong-deok<ref name="issues141144" />{{rp|125}}<ref name="emerging1992" />{{rp|338}}<ref name="heresy1999" /><ref name="heresy2000" />{{rp|494}}<ref name="issue348">{{chú thích sách|script-title=ko:月刊朝鮮|url=http://books.google.com/books?id=q7UQAQAAMAAJ|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |date=March 2009|publisher=朝鮮日報社|language=Korean|page=357}}</ref>. Năm 2011, một văn bản được tìm thấy ở Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm thể hiện rằng Ahn Sahng-hong đã được rửa tội vào ngày 9/10/1954, khi ông 36 tuổi bởi mục sư Gim Seo-gyeong. Cuộc điều tra của Liên minh Kitô giáo Quốc tế Hàn Quốc chống lại Dị giáo tuyên bố rằng có thể khẳng định việc mục sư Gim ở giáo hội, trong khi không có mục sư nào tên là Lee Myeong-deok tại Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm vào năm 1948. Thông tin này đã giảm thời gian truyền giáo của Ahn Sahng-hong từ 36 năm 2 tháng 9 ngày xuống còn 30 năm 4 tháng 16 ngày<ref name='ikccah2012' />.
 
 
==== Lời tiên tri sai về ngày tận thế năm 1988 ====
Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Ahn Sahng-hong tuyên bố rằng " năm 1988 là tận thế" căn cứ vào sách Phúc Âm [[Ma-thi-ơ]] {{bibleref2|MT|24|NIV|24:32-34}}, giống như Ahn Sahng-hong đã diễn giải trong cưốn sách năm 1980 của ông ''Bí ẩn của Đức Chúa Trời và suối nước của Sự Sống'' <ref name="kcourt2005" /><ref name="The Mystery of God and the Spring of the Water of Life" /><ref name='wa1988end1'>{{Chú thích web|url=https://docs.google.com/file/d/0B-VK7RLDRwS4NWF6Q0lGVUJUTFU/edit?usp=sharing|tiêu đề=1988 is the end of the world (front)|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |các tác giả=Church of God, the association of An Sang Hong Witness {{sic}}|năm=1988|ngôn ngữ=Korean, English}}</ref><ref name='wa1988end2'>{{Chú thích web|url=https://docs.google.com/file/d/0B-VK7RLDRwS4X21OQmQ4bGRVeHc/edit?usp=sharing|tiêu đề=1988 is the end of the world (back)|ngày truy cập = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |các tác giả=Church of God, the association of An Sang Hong Witness {{sic}}|năm=1988|ngôn ngữ=Korean, English}}</ref>. Vài ngàn tín đồ của hội thánh đã có mặt tại một ngọn núi ở [[:ko:소정면|Sojeong-myeon]], huyện [[Yeongi]], tỉnh [[South Chungcheong]] chờ đợi sự trở lại của Đấng Christ Ahn Sahng-hong, chuẩn bị cho sự hân hoan và [[cứu rỗi]] cho 144.000 linh hồn. Khi Ahn Sahng-hong đã không xuất hiện và không có sự kiện gì xảy ra, hội thánh đã sửa lời khải huyền của họ, nói rằng đó là việc chào đón Thế Vận Hội Olympics 1988 ở Seoul vào cuối năm đó; và các tín đồ đã tập trung và thuyết giảng cho đến tận cuối năm 1988 chờ đợi sự trở lại của Đấng Christ Ahn Sahng-hong. Hội thánh sau đó lại tuyên bố rằng đó là việc hoàn thành của việc rao giảng của Johna<ref name="inch106doctrines" /><ref name="kcourt2005" /><ref name="emerging1992" />{{rp|342}}<ref name="heresy1999" />{{rp|77}}<ref name="heresy2000" />{{rp|494}}<ref name="nrk2002" /><ref name="issues88-90">{{chú thích sách|title=錦湖文化|url=http://books.google.com/books?id=JrU3AQAAIAAJ|accessdate=ngày 11 tháng 8 năm 2013|year=1992|publisher=錦湖文化財團}}</ref><ref name="renamed-cwm">{{chú thích báo|script-title=ko:법원, "근거없는 추측비방은 비인격적인 범법행위"|date = ngày 29 tháng 9 năm 2003 |url=http://www.cwmonitor.com/news/articleView.html?idxno=7917|work=The Christian World Monitor|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |language=Korean}}</ref>.
 
Năm 1997, Hội Thánh của Đức Chúa Trời Nhân Chứng Ahn Sahng-hong thành lập tổ chức phi lợi nhuận tên là Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp hội Truyền giáo Tin Lành Thế giới cho việc định danh và quản lý tài sản của tổ chức<ref name="kcourt2005" /><ref name="renamed-cwm">{{chú thích báo|script-title=ko:법원, "근거없는 추측비방은 비인격적인 범법행위"|date = ngày 29 tháng 9 năm 2003 |url=http://www.cwmonitor.com/news/articleView.html?idxno=7917|date=ngày 29 tháng 9 năm 2003|work=The Christian World Monitor|accessdate = ngày 18 tháng 8 năm 2013 |language=Korean|script-title=ko:법원, "근거없는 추측비방은 비인격적인 범법행위"}}</ref>.
 
== Chú thích ==