Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Đức”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 111:
{{further information|Giống ngữ pháp trong tiếng Đức}}
Danh từ được chia theo cách, giống, và số.
* bốn [[cách ngữ pháp|cách]]: [[danh cách]] (cách chủ ngữ]], (cách tên), [[đối cách]] (cách trực bổ]]), [[cách sở hữu cách]] (cách sở hữu) và [[cáchtặng chocách]] (cách cho, cách tặng).
* ba [[giống ngữ pháp|giống]]: đực, cái và trung. Đuôi từ có thể cho biết giống: ví dụ, những danh từ kết thúc bằng ''{{lang|de|-ung}}'', ''{{lang|de|-schaft}}'', ''{{lang|de|-keit}}'' hay ''{{lang|de|heit}}'' là giống cái, danh từ kết thúc bằng ''{{lang|de|-chen}}'' hay ''{{lang|de|-lein}}'' là giống trung và danh từ kết thúc bằng ''{{lang|de|-ismus}}'' là giống đực. Số danh từ còn lại khó đoán định hơn, đôi khi phụ thuộc vào vùng miền; và nhiều đuôi không bị giới hạn vế giống, ví dụ ''{{lang|de|-er}}'': ''{{lang|de|Feier}}'' (giống cái), bữa tiệc, buổi kỷ niệm, ''{{lang|de|Arbeiter}}'' (giống đực), người lao động, và ''{{lang|de|Gewitter}}'' (giống trung), dông bão.
* hai số: ít và nhiều.
 
Mức độ biến tố này ít hơn đáng kể so với [[tiếng Latinh]], [[tiếng Hy Lạp cổ đại]], và [[tiếng Phạn]], và cũng phần nào ít hơn so với [[tiếng Anh cổ]], [[tiếng Iceland]] và [[tiếng Nga]]. Với ba giống và bốn cách, cộng với số nhiều, có 16 loại danh từ theo giống, số và cách, nhưng chỉ có sáu [[mạo từ hạn định]]. Ở danh từ, sự biến tố là nhất thiết đối với từ giống đức mạnh và trung số ít. Tuy nhiên, cách sở hữu cách tặng cách cho đang dần bị mất đi trong đối thoại thông tục. Đuôi danh từ biến cách cho bị xem là "lỗi thời" trong nhiều trường hợp và thường bị bỏ đi, nhưng vẫn còn trong tục ngữ, trong lối nói trang trọng và khi viết. Danh từ giống đực yếu dùng chung một đuôi danh từ trong đối cách, trực bổ,tặng cách cho cách sở hữu cách ở số ít. Danh từ giống cái không biến cách ở số ít. Từ số nhiều có biến tố tặng cách cho. Tổng cộng, bảy đuôi biến tố (không tính phần chỉ số nhiều) hiện diện trong tiếng Đức: ''{{lang|de|-s, -es, -n, -ns, -en, -ens, -e}}''.
 
Trong chính tả tiếng Đức, danh từ và đa số các từ có chức năng cú pháp với danh từ được viết hoa ký tự đầu (''{{lang|de|Am Freitag gehe ich einkaufen}}'' – "Vào thứ sáu tôi đi mua sắm.").