Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thiên hoàng Kanmu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
| tên = Thiên hoàng
| tước vị = [[Thiên hoàng Nhật Bản]]
| hình = Emperor Kammu large.jpg
Dòng 6:
| niên hiệu = [[Ten'ō]], [[Enryaku]]
| thời gian của niên hiệu = 781–82, 782–806
| chức vị = [[Thiên hoàng]] thứ 50 của [[Nhật Bản]]
| tại vị = 773–81
Hàng 17 ⟶ 16:
| phối ngẫu = Fujiwara no Otomuro (hoàng hậu)<br>Công chúa Sakahito (thiếp)
| kiểu phối ngẫu = Hậu cung
| cha = [[Thiên hoàng
| mẹ = [[Takano no Niigasa]]
| sinh = 4 tháng 12, 737
Hàng 23 ⟶ 22:
| nơi an táng = ''Kashiwabara no misasagi'' (Kyoto)}}
{{Nihongo|'''Thiên hoàng
== Tường thuật truyền thống ==
Tên thật (''[[Imina&usg=ALkJrhg1wps-jfwwz04h8AxHF8-hfsw-Fw|imina]]'' ) của Kanmu là Thân vương Yamabe. Ông là con trai cả của [[Thiên hoàng Kōnin|Thiên hoàng Quang Nhân]]. Mẹ ông là Yamato no Niigasa (tên khác là [[Takano no Niigasa]]), hậu duệ đời thứ 10 của vua Bách Tế (Triều Tiên) là [[Muryeong of Baekje&usg=ALkJrhiKA15OArn8i0acg6IKPreVDi1q Q|Muryeong]].
Năm 770, Thiên hoàng
Thiên hoàng Kanmu có 16 hoàng hậu và nhiều phu nhân, sinh ra 32 người con gồm trai lẫn gái. Trong số đó, ba người con trai cuối cùng sẽ lên ngai vàng Thiên hoàng: Thiên hoàng Heizei, Thiên hoàng Saga và Thiên hoàng Junna. Một vài người cháu nội của Thiên hoàng Kanmu lần đầu được ban cái tên Taira năm 825 hay muộn hơn. Sau đó, con cháu của Thiên hoàng Nimmyō, Thiên hoàng Montoku, và Thiên hoàng Kōkō cũng được ban họ này. Đặc trưng các chi từ các Thiên hoàng này được thể hiện bằng thụy hiệu của Thiên hoàng trước chữ Heishi. Vd: Kanmu Heishi. Nhà Taira là một trong bốn gia tộc quan trọng thống trị nền chính trị Nhật Bản suốt thời Heian (794-1185) – ba nhà còn lại là Fujiwara, Tachibana và Minamoto.
|