Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mỹ Phước (thị trấn)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 30:
 
==Lịch sử==
ĐịaTrước bàn thị trấnđây, Mỹ Phước hiện naymột trước đâythuộc vốnhuyện [[Châu Thành, MỹTiền PhướcGiang|Châu Thành]].
 
Ngày [[27 tháng 8]] năm [[1994]], Chính phủ ban hành Nghị định số 68-CP về việc thành lập huyện Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang. Theo đó, xã Mỹ Phước chuyển sang trực thuộc huyện Tân Phước. Đồng thời, điều chỉnh địa giới hành chính xã Mỹ Phước để thành lập thị trấn Mỹ Phước, thị trấn huyện lỵ huyện Tân Phước và xã Phước Lập.
Thị trấn Mỹ Phước được thành lập vào ngày [[27 tháng 8]] năm [[1994]] theo Nghị định số 68/NĐ-CP trên cơ sở tách 247,57 ha diện tích tự nhiên và 2.000 người của xã Mỹ Phước.
 
Sau khi điềuthành chỉnhlập, thị trấn Mỹ Phước có 247,57 ha diện tích tự nhiên và 2.000 người. Xã Mỹ Phước còn lại 3.900,82 ha diện tích tự nhiên và 2.972 người.
 
Năm 2013, thị trấn Mỹ Phước có diện tích 2,79&nbsp;km², dân số là 2.792 người,<ref name=MS>{{Chú thích web| url =http://mic.gov.vn/uploads/20100623/E124-2009%20(31-12)2-MSDVHCVN.xls | tiêu đề =Mã số đơn vị hành chính Việt Nam | ngày truy cập =ngày 10 tháng 4 năm 2012 | nhà xuất bản =Bộ Thông tin & Truyền thông}}</ref> mật độ dân số đạt 1.001 người/km², được chia thành 4 khu phố: 1, 2, 3, 4.
 
Ngày [[10 tháng 1]] năm [[2020]], sáp nhập toàn bộ diện tích và dân số của xã Mỹ Phước và thị trấn Mỹ Phước.
 
==Chú thích==