Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pseudodax moluccanus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 25:
 
== Mô tả ==
''P. moluccanus'' có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 30 cm<ref name=":1" />. Cá thể trưởng thành có màu nâu đỏ hoặc nâu xám với các đốm đen trên mỗi vảy. Lưng và mang có màu đỏ cam. Môi trên màu vàng, có một vệt màu xanh lam ở phía trên chạy dài xuống má dưới. Vây đuôi màu xanh đen với một dải màu vàng nhạt bao quanh cuống đuôi. Cá con có màu nâu đen với 2 dải sọc màu xanh lơ (trên lưng và dưới bụng)<ref>{{Chú thích web|url=http://fishesofaustralia.net.au/home/species/269|title=Chiseltooth Wrasse, ''Pseudodax moluccanus'' (Valenciennes 1840)|tác giả=|last=|first=|date=|website=Fishes of Australia|archive-url=|archive-date=|dead-url=|access-date=}}</ref><ref>Dennis King (2014), ''[https://books.google.com.vn/books?id=kQ1bDwAAQBAJ&lpg=PT473&dq=Pseudodax%20moluccanus&hl=vi&pg=PT474#v=onepage&q=Pseudodax%20moluccanus&f=false The Reef Guide: fishes, corals, nudibranchs & other vertebrates East & South Coasts of Southern Africa]'', Nhà xuất bản Penguin Random House South Africa, tr.474 [[ISBN]] [[%C4%90%E1%BA%B7c_bi%E1%BB%87tĐặc_biệt:Ngu%E1%BB%93n_s%C3%A1chNguồn_sách/9781775841388|9781775841388]]</ref>.
 
Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây mềm ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 14; Số tia vây mềm ở vây ngực: 15<ref>John E. Randall, Gerald R. Allen, Roger C. Steene (1997), ''[https://books.google.com.vn/books?id=Q2suD8z5um4C&lpg=PP1&dq=Pseudodax%20moluccanus&hl=vi&pg=PA277-IA64#v=onepage&q=Pseudodax%20moluccanus&f=false Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea]'', Nhà xuất bản University of Hawaii Press, tr.277 [[ISBN]] [[%C4%90%E1%BA%B7c%20bi%E1%BB%87tĐặc_biệt:Ngu%E1%BB%93n%20s%C3%A1chNguồn_sách/9780824818951|9780824818951]]</ref>.
 
Thức ăn của ''P. moluccanus'' trưởng thành là tảo và các [[Động vật không xương sống biển|động vật không xương sống]] nhỏ; cá con ăn các loài ký sinh bám trên cơ thể cá lớn. Cá trưởng thành thường bơi gần hang trú ẩn của chúng, trong khi cá con chủ yếu ẩn mình trong hang<ref name=":0" /><ref name=":1" />.