Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ukraina”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 357:
 
Ukraina lần đầu tham dự Olympic tại [[Olympic Mùa đông năm 1994]]. Tuy nhiên, Ukraina có nhiều thành công hơn tại [[Thế vận hội Mùa hè|Olympic Mùa hè]] (96 huy chương cho bốn lần tham gia) so với [[Olympic Mùa đông]] (năm huy chương vàng cho bốn lần tham gia). Ukraina hiện xếp thứ 35 về số lượng huy chương vàng giành được tại tất cả các kỳ Olympic, nơi tất cả các nước xếp trên, ngoại trừ Nga, đều có số lần tham dự nhiều hơn. Bước mới của Ukraina trong thể thao thế giới là tham gia đăng cai tổ chức [[Olympic Mùa đông năm 2018]]. Chính phủ Ukraina đã đưa [[Bukovel]] - khu thể thao trượt tuyết mới nhất của Ukraina<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ski-world.com.ua/ |tiêu đề=Ukrainian ski resorts|ngày truy cập=2008-11-15}}</ref> để làm nơi tổ chức năm 2018. Bên chiến thắng đã được thông báo năm 2011 tại cuộc họp thứ 123 của IOC tại [[Durban]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] là thành phố Pyeyongchang của Hàn Quốc.
 
== Nhân khẩu ==
{{main|Nhân khẩu tại Ukraina}}
{{bar box
|width = 200px
|float = right
|title = <small>Thành phần sắc tộc Ukraina</small>
|titlebar = #ddd
|bars =
{{bar percent|Ukraina|teal|77.8}}
{{bar percent|Nga|teal|17.3}}
{{bar percent|Moldova & Romania|teal|1|0.8%}}
{{bar percent|Belarus|teal|1|0.6%}}
{{bar percent|Tatar Crimea|teal|1|0.5%}}
{{bar percent|Bulgari|teal|1|0.4%}}
{{bar percent|Hungary|teal|1|0.3%}}
{{bar percent|Ba Lan|teal|1|0.3%}}
{{bar percent|Do Thái|teal|0.2}}
{{bar percent|Armenia|teal|0.2}}
|caption = <small>Nguồn: [http://www.ukrcensus.gov.ua/eng/results/general/nationality/ Thành phần dân số Ukraina, điều tra dân số 2001]</small>
}}
[[Tập tin:Ukraine census 2001 Ukrainians.svg|nhỏ|trái|Người Ukraina tại Ukraina (2001)]]
Theo [[Điều tra dân số Ukraina (2001)|Điều tra dân số Ukraina năm 2001]], [[người Ukraina]] chiếm 77.8% dân số. Các nhóm sắc tộc lớn khác gồm [[người Nga]] (17.3%), [[người Belarus]] (0.6%), [[người Moldova]] (0.5%), [[người Tatar Crimea]] (0.5%), [[người Bulgari]] (0.4%), [[người Hungary]] (0.3%), [[người Romania]] (0.3%), [[người Ba Lan]] (0.3%), [[người Do Thái]] (0.2%), [[người Armenia]] (0.2%), [[người Hy Lạp]] (0.2%) và [[người Tatars]] (0.2%).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ukrcensus.gov.ua/eng/results/general/nationality/|tiêu đề=Ethnical composition of the population of Ukraine|ngày truy cập=2008-07-05|work=2001 Census}}</ref> Các vùng công nghiệp ở phía đông và đông nam có dân số đông đúc nhất, và khoảng 67.2% dân số sống tại các vùng đô thị.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.unicef.org/infobycountry/ukraine_statistics.html |tiêu đề=Ukraine - Statistics|ngày truy cập=2008-01-07 |work=[[United Nations Children's Fund]] (UNICEF)}}</ref>
 
Ukraina được coi là đang ở trong khủng hoảng nhân khẩu vì tỷ lệ tử cao và tỷ lệ sinh thấp. Tỷ lệ sinh hiện tại của Ukraina là 9.55 sinh/1,000 dân, và tỷ lệ tử là 15.93 tử/1,000 dân. Một yếu tố góp phần vào tỷ lệ tử cao là [[tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh]] cao trong nhóm nam ở độ tuổi làm việc từ các lý do có thể tránh được như [[nhiễm độc rượu]] và [[hút thuốc]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.worldbank.org/html/prddr/trans/julaug99/pgs3-4.htm|tiêu đề=What Went Wrong with Foreign Advice in Ukraine?|ngày truy cập=2008-01-16|work=The World Bank Group}}</ref> Năm 2007, dân số nước này giảm ở tỷ lệ nhanh thứ tư thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2002.html|tiêu đề=Field Listing - Population growth rate|ngày truy cập=2008-07-05|work=CIA World Factbook}}</ref>
 
[[Tập tin:Population of Ukraine.png|nhỏ|trái|Số dân theo đơn vị triệu (1950–2012)]]
Để giúp giải quyết tình trạng này, chính phủ tiếp tục tăng các khoản hộ trợ cho trẻ em. Chính phủ cung cấp khoản chi trả một lần 12,250 [[Hryvnia]] cho đứa trẻ thứ nhất, 25,000 Hryvnia cho đứa trẻ thứ hai và 50,000 Hryvnia cho đứa trẻ thứ ba và thứ tư, cùng với các khoản chi trả theo tháng là 154 Hryvnia cho mỗi đứa trẻ.<ref name=BohdanD>{{Chú thích web|url=http://me.kmu.gov.ua/control/en/publish/article?art_id=115924&cat_id=38912|tiêu đề=Bohdan Danylyshyn at the Economic ministry|ngày truy cập=2008-02-01|work=Economic Ministry}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.president.gov.ua/en/news/data/1_21296.html|tiêu đề=President meets with business bosses|ngày truy cập=2008-02-01|work=Press office of President Victor Yushchenko|url lưu trữ=http://web.archive.org/web/20070423040331/http://www.president.gov.ua/en/news/data/1_21296.html|ngày lưu trữ=2007-04-23}}</ref> Khuynh hướng nhân khẩu cho thấy các dấu hiệu cải thiện, bởi tỷ lệ sinh đã tăng vững chắc từ năm 2001.<ref name="pop"/> Tăng dân số thực trên chín tháng đầu tiên của năm 2007 được ghi nhận ở năm tỉnh (trong số 24 tỉnh), và sự hao hụt dân số cho thấy những dấu hiệu ổn định trên toàn quốc. Năm 2007 tỷ lệ sinh cao nhất thuộc các tỉnh phía tây.<ref>[http://unian.net/eng/news/news-215771.html Ukraine’s birth rate shows first positive signs in decade] [[Ukrainian Independent Information Agency]] (UNIAN). 05.10.2007 Retrieved on 2008-07-03.</ref>
 
Nhập cư lớn diễn ra ở những năm đầu tiên sau khi Ukraina độc lập. Hơn một triệu người đã tới Ukraina trong giai đoạn 1991–2, chủ yếu từ các nước cộng hoà thuộc Liên xô cũ. Tổng cộng, trong giai đoạn 1991 và 2004, 2.2 triệu người đã nhập cư vào Ukraina (trong số đó 2 triệu người tới từ các nước cộng hoà thuộc Liên xô cũ) và 2.5 triệu người di cư khỏi Ukraina (trong số đó 1.9 triệu người tới các nước cộng hoà thuộc Liên xô cũ).<ref name=MigrationMalynovska>[http://www.migrationinformation.org/Profiles/display.cfm?ID=365 Malynovska, Olena, Caught Between East and West, Ukraine Struggles with Its Migration Policy], National Institute for International Security Problems, Kiev, January 2006. Truy cập 2008-07-03.</ref> Hiện tại, người nhập cư chiếm khoảng 14.7% tổng dân số, hay 6.9 triệu người; đây là [[Danh sách quốc gia theo số dân nhập cư|con số lớn thứ tư]] thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/2006Migration_Chart/2006IttMig_wallchart.xls|tiêu đề=International migration 2006|ngày truy cập=2008-07-05|work=United Nations Department of Economic and Social Affairs}}</ref> Năm 2006, có ước tính 1.2 triệu người [[người Canada gốc Ukraina|Canada]] có tổ tiên là người Ukraina,<ref>[http://www12.statcan.ca/english/census06/data/highlights/ethnic/pages/Page.cfm?Lang=E&Geo=PR&Code=01&Data=Count&Table=2&StartRec=1&Sort=3&Display=All&CSDFilter=5000 "Ethnic origins, 2006 counts, for Canada, provinces and territories - 20% sample data"]. ''Statistics Canada.''</ref> khiến [[Canada]] là nước đứng thứ ba thế giới về số người Ukraina sau Ukraina và Nga.
{{Thành phố Ukraina}}
 
== Tôn giáo ==