Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ukraina”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 14.171.31.234 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Mai Ngọc Xuân
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}{{Thông tin quốc gia
| Tên chính = Ukraina
| Tên bản địa 1 = {{native name|uk|Україна|italics=off}}<br />''{{small|Ukrayina}}''
| Tên thường = Ukraina |
Lá cờ = Flag of Ukraine.svg|
Huy hiệu = Lesser Coat of Arms of Ukraine.svg |
Bản đồ = Europe-Ukraine (orthographic projection; disputed territory).svg|
Chú thích bản đồ = Vị trí Ukraina (xanh) trên thế giới |
Bản đồ 2 = Europe-Ukraine (disputed territories, 2).jpg |
Chú thích bản đồ 2 = Vị trí Ukraina (xanh đậm) bao gồm [[Cộng hòa Nhân dân Donetsk]] đã ly khai <br />và [[bán đảo Krym]] hiện đang nằm dưới sự kiểm soát của [[Liên Bang Nga]] (xanh nhạt) |
Quốc ca = {{vunblist | Ще не вмерла Україна | {{native phrase|uk|"[[Shche ne vmerla Ukraina]]"|italics=off}}}}''Ukraina bất diệt''</small><br /><center>[[Tập tin: Anthem of Ukraine instrumental.ogg]]</center> |
Ngôn ngữ chính thức = [[tiếng Ukraina]] |
Thủ đô = [[Tập tin:COA of Kyiv Kurovskyi.svg|20px|Coat of arms of Kiev]][[Kiev]] |
Vĩ độ = 49 |
Vĩ độ phút = 00 |
Hướng vĩ độ = N |
Kinh độ = 32 |
Kinh độ phút = 00 |
Hướng kinh độ = E |
Loại chính phủ = [[Cộng hòa đại nghị|Cộng hòa nghị viện]] [[Bán tổng thống chế|bán tổng thống]] [[nhà nước đơn nhất|nhất thể]] |
Chức vụ 1 = [[Tổng thống Ukraina|Tổng thống]] |
Viên chức 1 = [[Volodymyr Zelensky]] |
Chức vụ 2= [[Thủ tướng Ukraina|Thủ tướng]] |
Viên chức 2= [[Oleksiy Honcharuk]] |
Lập pháp = [[Verkhovna Rada]] |
Thành phố lớn nhất = [[Tập tin:COA of Kyiv Kurovskyi.svg|20px|Coat of arms of Kiev]]Kiev |
Diện tích = 603.918 |
Đứng hàng diện tích = 45 |
Độ lớn diện tích = 1 E8 m² |
Phần nước = 7 |
Dân tộc = Năm 2001: {{unbulleted list
| 77,2% [[người Ukraina]]
| 17,3% [[người Nga]]
| {{nowrap|5,5% khác/không công khai}}
}} |
Dân số ước lượng = {{decrease}} 42,418,235 <ref name="pop">{{chú thích web|url=http://database.ukrcensus.gov.ua/PXWEB2007/eng/news/op_popul_e.asp |title=Population (by estimate) as of 1 April, 2016. |publisher=State Statistics Service of Ukraine |accessdate=ngày 1 tháng 4 năm 2016 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20160808023040/http://database.ukrcensus.gov.ua/PXWEB2007/eng/news/op_popul_e.asp |archivedate=ngày 8 tháng 8 năm 2016 |df= }}</ref> |
Năm ước lượng dân số = 2017 |
Đứng hàng dân số ước lượng = 32 |
Dân số = 48.457.102<ref name="Ethnic composition of the population of Ukraine, 2001 Census">{{chú thích web|url=http://2001.ukrcensus.gov.ua/eng/results/general/nationality/ |title=Population by ethnic nationality, 1 January, year |work=ukrcensus.gov.ua |publisher=Ukrainian Office of Statistics |accessdate=ngày 17 tháng 4 năm 2010 |deadurl=yes |archiveurl=https://web.archive.org/web/20111217151026/http://2001.ukrcensus.gov.ua/eng/results/general/nationality/ |archivedate=ngày 17 tháng 12 năm 2011 |df= }}</ref> |
Năm thống kê dân số = 2001 |
Mật độ dân số = 73,8 |
Đứng hàng mật độ dân số = 115 |
Năm tính GDP PPP = 2016 |
GDP PPP = 353 tỷ USD<ref name=imf1>{{chú thích web|url=http://www.imf.org/external/pubs/ft/weo/2017/01/weodata/weorept.aspx?pr.x=70&pr.y=10&sy=2016&ey=2016&scsm=1&ssd=1&sort=country&ds=.&br=1&c=926&s=NGDPD%2CNGDPDPC%2CPPPGDP%2CPPPPC&grp=0&a=|title=Report for Selected Countries and Subjects|work=World Economic Outlook Database, April 2017|publisher=[[International Monetary Fund]]|date=April 2017|accessdate=ngày 12 tháng 8 năm 2016}}</ref>|
Xếp hạng GDP PPP = |
GDP PPP bình quân đầu người = 8.305 USD<ref name=imf1 /> |
Xếp hạng GDP PPP bình quân đầu người = |
Năm tính GDP danh nghĩa = 2016 |
GDP danh nghĩa = 93,263 tỷ USD<ref name=imf1 /> |
Xếp hạng GDP danh nghĩa = |
GDP danh nghĩa bình quân đầu người = 2.194 USD<ref name=imf1 /> |
Xếp hạng GDP danh nghĩa bình quân đầu người = |
Gini = 24,1<ref name=WB1>{{chú thích web |url= http://data.worldbank.org/indicator/SI.POV.GINI?locations=UA |title= Gini index |publisher=[[World Bank]] |accessdate= ngày 9 tháng 11 năm 2016}}</ref> |
Xếp hạng Gini = |
Năm Gini = 2014|
Loại Gini = thấp |
Năm tính HDI = 2014 |
HDI = 0,747<ref name=HDI>{{chú thích web|format=PDF|url=http://hdr.undp.org/sites/default/files/hdr_2015_statistical_annex.pdf|title=Human Development Report 2015 Statistical Annex|date=ngày 14 tháng 12 năm 2015|accessdate=ngày 15 tháng 12 năm 2015}}</ref> |
Đứng hàng HDI = 81 |
Cấp HDI = cao |
Loại chủ quyền = Độc lập từ [[Liên Xô]] |
Sự kiện 1 = [[Rus' Kiev]] |
Ngày 1 = 882 |
Sự kiện 2 = Vương quốc Galicia–Volhynia |
Ngày 2 = 1199 |
Sự kiện 3 = Đạo quân Zaporizhia |
Ngày 3 = 17 tháng 8 năm 1649 |
Sự kiện 4 = [[Cộng hoà Nhân dân Ukraina]] |
Ngày 4 = 7 tháng 11 năm 1917 |
Sự kiện 5 = [[Cộng hòa Nhân dân Tây Ukraina]] |
Ngày 5 = 1 tháng 11 năm 1918 |
Sự kiện 6 = [[Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina]] |
Ngày 6 = 10 tháng 3 năm 1919 |
Sự kiện 7 = Liên Xô sáp nhập Tây Ukraina |
Ngày 7 = 15 tháng 11 năm 1939 |
Sự kiện 8 = Độc lập từ Liên Xô |
Ngày 8 = 24 tháng 8 năm 1991 |
Đơn vị tiền tệ = [[Hryvnia Ukraina]] |
Mã đơn vị tiền tệ = UAH |
Múi giờ = [[Giờ Đông Âu|EET]] |
UTC = +2 |
Múi giờ DST = [[Giờ mùa hè Đông Âu|EEST]] |
UTC DST = +3 |
Tên vùng Internet = [[.ua]] |
Cách ghi ngày tháng = nn/tt/nnnn |
Mã quốc gia = [[ISO 3166-1|UA]] |
Lái xe bên = [[Giao thông bên phải và bên trái|phải]] |
Mã điện thoại = +380 |
Ghi chú = |
}}
'''Ukraina''' ([[tiếng Ukraina]]: Україна, chuyển tự: ''Ukrayina'', phiên âm [[tiếng Việt]]: '''U-crai-na''') là một [[quốc gia]] thuộc khu vực [[Đông Âu]]. Ukraina giáp với [[Nga|Liên bang Nga]] về phía Đông, giáp với [[Belarus]] về phía Bắc, giáp với [[Ba Lan]], [[Slovakia]] và [[Hungary]] về phía Tây, giáp với [[Rumani]] và [[Moldova]] về phía Tây Nam và giáp với [[biển Đen]] và [[biển Azov]] về phía Nam. Thành phố [[Kiev]] là thủ đô của Ukraina.
 
Lịch sử của Ukraina cũng như lịch sử Nga bắt đầu từ khoảng [[thế kỷ IX]] của [[Công Nguyên]] khi vùng đất này trở thành trung tâm của nền văn minh Đông Slav với quốc gia [[Nga Kiev|Rus Kiev]] hùng mạnh tồn tại đến [[thế kỷ XII]]. Khi đế quốc Mông Cổ của [[Thành Cát Tư Hãn]] trỗi dậy và bành trướng, [[Nga Kiev|Rus Kiev]] bị Mông Cổ đánh tan và chịu cảnh nô lệ suốt nhiều thế kỷ. Sau khi Mông cổ suy yếu, lãnh thổ của Ukraina lại bị phân chia giữa nhiều thế lực khác nhau tại [[châu Âu]], cụ thể là [[Ba Lan]], [[Thổ Nhĩ Kỳ]] và [[Nga]]. Đến [[thế kỷ XIX]], khi Nga bành trướng và đánh bại hai địch thủ còn lại, hầu hết lãnh thổ của Ukraina đã nằm trong [[Đế quốc Nga]]. Năm 1922, Ukraina trở thành một nước đồng sáng lập [[Liên Xô|Liên bang Xô viết]] và trở thành một nước cộng hòa theo thể chế [[hệ thống xã hội chủ nghĩa|xã hội chủ nghĩa]] nằm trong Liên Xô. Năm 1991, Liên Xô sụp đổ và Ukraina lại trở thành một quốc gia độc lập. Từ đó đến nay, Ukraina đã tiến hành mở cửa và xây dựng nền kinh tế thị trường và trở thành quốc gia có trình độ phát triển ở Đông Âu. Tuy nhiên trong những năm gần đây, Ukraina mất quyền kiểm soát ở một số vùng lãnh thổ trọng yếu cùng với sự chia rẽ sâu sắc trong nội bộ quốc gia đã làm cho tình hình đất nước này đi xuống một cách trầm trọng.
 
Ukraina là một quốc gia thống nhất gồm 24 tỉnh, một nước cộng hòa tự trị ([[Cộng hòa Tự trị Krym]]) và hai thành phố có địa vị pháp lý đặc biệt là [[Kiev]] và [[Sevastopol]]. Nước này theo thể chế cộng hòa bán tổng thống.
 
== Lịch sử ==
{{main|Lịch sử Ukraina}}
Hàng 134 ⟶ 230:
 
Ukraina có rất nhiều đảng chính trị, nhiều đảng trong số đó có ít thành viên và không được công chúng biết tới. Các đảng nhỏ thường tham gia vào các liên minh đa đảng (khối bầu cử) cho mục tiêu tham gia vào bầu cử nghị viện.
 
== Quân đội ==
{{main|Quân đội Ukraina}}
[[Tập tin:Ukrainian BTR-80.jpg|nhỏ|Binh sĩ [[quân đội Ukraina]] trên một chiếc [[BTR-80]] ở [[Chiến tranh Iraq|Iraq]]]]
Sau sự sụp đổ của Liên bang Xô viết, Ukraina được thừa hưởng một lực lượng quân sự 780,000 lính trên lãnh thổ của mình, được trang bị kho [[vũ khí]] hạt nhân lớn thứ ba thế giới.<ref name=milgov/><ref>
{{Chú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/wmd/world/ukraine/index.html|tiêu đề=Ukraine Special Weapons|ngày truy cập = ngày 24 tháng 12 năm 2007 |work=globalsecurity.org}}</ref> Tháng 5 năm 1992, Ukraina ký [[Hiệp ước Cắt giảm Vũ khí Chiến lược]] (START) theo đó nước này đồng ý trao mọi vũ khí hạt nhân cho Nga và gia nhập [[Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân|Hiệp ước Không Phổ biến Vũ khí Hạt nhân]] như một quốc gia phi hạt nhân. Ukraina phê chuẩn hiệp ước năm 1994, và tới năm 1996 nước này không còn sở hữu vũ khí hạt nhân.<ref name=milgov>{{Chú thích web|url=http://www.mil.gov.ua/index.php?lang=en&part=history&sub=history|tiêu đề=The history of the Armed Forces of Ukraine|ngày truy cập=2008-07-05|nhà xuất bản=The [[Ministry of Defence of Ukraine]]}}</ref> Quân đội Ukraina hiện tại lớn thứ hai ở châu Âu, sau [[Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga|Nga]].<ref name=milmsn>{{Chú thích web|url=http://encarta.msn.com/encyclopedia_761573617_8/Ukraine.html|tiêu đề=Ukraine|ngày truy cập=2008-02-12|work=MSN encarta}}</ref>
 
Ukraina đã thực hiện các bước kiên quyết nhằm cắt giảm các vũ khí quy ước. Họ đã ký [[Hiệp ước về Các lực lượng Vũ trang Quy ước tại châu Âu]], kêu gọi giảm bớt số lượng xe tăng, pháo và các phương tiện thiết giáp (các lực lượng quân đội được giảm xuống 300,000 người). Nước này có kế hoạch chuyển chế độ nghĩa vụ quân sự sang một chế độ quân sự tự nguyện không chậm hơn năm 2011.<ref name="wbook06">{{Chú thích web|url=http://www.mil.gov.ua/files/white_book_eng2006.pdf|tiêu đề=White Book 2006|ngày truy cập = ngày 24 tháng 12 năm 2007 |định dạng=PDF|work=Ministry of Defense of Ukraine|url lưu trữ=http://web.archive.org/web/20071108143812/http://www.mil.gov.ua/files/white_book_eng2006.pdf|ngày lưu trữ=2007-11-08}}</ref>
 
Ukraina đã đóng một vai trò ngày càng quan trọng hơn trong các chiến dịch gìn giữ hoà bình. Quân Ukraina đã được triển khai tại [[Kosovo]] như một phần của [[Tiểu đoàn Lực lượng Gìn giữ Hoà bình Ba Lan-Ukraina|Tiểu đoàn Ukraina-Ba Lan]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.mil.gov.ua/index.php?lang=en&part=peacekeeping&sub=kfor_kosovo|tiêu đề=Multinational Peacekeeping Forces in Kosovo, KFOR|ngày truy cập = ngày 24 tháng 12 năm 2007 |work=[[Ministry of Defense of Ukraine]]}}</ref> Một đơn vị Ukraina đã được triển khai tại [[Liban]], như một phần của [[Lực lượng Lâm thời Liên hiệp quốc tại Liban|Lực lượng Lâm thời Liên hiệp quốc]] đảm bảo việc thực hiện thoả thuận ngừng bắn. Cũng có một tiểu đoàn bảo dưỡng và huấn luyện được triển khai tại [[Sierra Leone]]. Năm 2003–05, một đơn vị Ukraina được triển khai tại [[Iraq]], như một phần của [[Lực lượng Đa quốc gia tại Iraq]] dưới quyền chỉ huy của [[Ba Lan]]. Tổng cộng số quân Ukraina được triển khai trên khắp thế giới là 562 người.<ref>
{{Chú thích web|url=http://www.mil.gov.ua/index.php?part=peacekeeping&lang=en|tiêu đề=Peacekeeping|ngày truy cập=2008-05-02|work=Ministry of Defense of Ukraine}}</ref>
 
Sau khi độc lập, Ukraina tự tuyên bố mình là một nhà nước trung lập.<ref>{{Chú thích web|url=http://gska2.rada.gov.ua:7777/site/postanova_eng/Declaration_of_State_Sovereignty_of_Ukraine_rev1.htm|tiêu đề=Declaration of State Sovereignty of Ukraine|ngày truy cập = ngày 24 tháng 12 năm 2007 |work=[[Verkhovna Rada|Verkhovna Rada of Ukraine]] Official Web-site}}</ref> Nước này đã có sự đối tác quân sự hạn chế với Nga, các quốc gia thành viên Hội đồng các quốc gia độc lập khắc và một [[Đối tác vì Hoà bình|đối tác của NATO]] từ năm 1994. Trong những năm 2000, chính phủ nước này nghiêng về phía [[NATO]], và một sự hợp tác sâu hơn với liên minh đã được thiết lập theo Kế hoạch Hành động NATO-Ukraina được ký kết năm 2002. Sau đó nước này đã đồng ý rằng vấn đề gia nhập NATO phải được giải quyết bằng một cuộc trưng cầu dân ý toàn quốc ở một thời điểm nào đó trong tương lai.<ref name="wbook06"/> Tuy vậy nó đã bị xóa khỏi chương trình nghị sự chính sách đối ngoại của chính phủ khi tổng thống thân Nga Viktor Yanukovych được bầu lên vào năm 2010 <ref name="result of Russia" />.
 
== Phân chia hành chính ==
Hàng 357 ⟶ 466:
 
Ukraina lần đầu tham dự Olympic tại [[Olympic Mùa đông năm 1994]]. Tuy nhiên, Ukraina có nhiều thành công hơn tại [[Thế vận hội Mùa hè|Olympic Mùa hè]] (96 huy chương cho bốn lần tham gia) so với [[Olympic Mùa đông]] (năm huy chương vàng cho bốn lần tham gia). Ukraina hiện xếp thứ 35 về số lượng huy chương vàng giành được tại tất cả các kỳ Olympic, nơi tất cả các nước xếp trên, ngoại trừ Nga, đều có số lần tham dự nhiều hơn. Bước mới của Ukraina trong thể thao thế giới là tham gia đăng cai tổ chức [[Olympic Mùa đông năm 2018]]. Chính phủ Ukraina đã đưa [[Bukovel]] - khu thể thao trượt tuyết mới nhất của Ukraina<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ski-world.com.ua/ |tiêu đề=Ukrainian ski resorts|ngày truy cập=2008-11-15}}</ref> để làm nơi tổ chức năm 2018. Bên chiến thắng đã được thông báo năm 2011 tại cuộc họp thứ 123 của IOC tại [[Durban]], [[Cộng hòa Nam Phi|Nam Phi]] là thành phố Pyeyongchang của Hàn Quốc.
 
== Nhân khẩu ==
{{main|Nhân khẩu tại Ukraina}}
{{bar box
|width = 200px
|float = right
|title = <small>Thành phần sắc tộc Ukraina</small>
|titlebar = #ddd
|bars =
{{bar percent|Ukraina|teal|77.8}}
{{bar percent|Nga|teal|17.3}}
{{bar percent|Moldova & Romania|teal|1|0.8%}}
{{bar percent|Belarus|teal|1|0.6%}}
{{bar percent|Tatar Crimea|teal|1|0.5%}}
{{bar percent|Bulgari|teal|1|0.4%}}
{{bar percent|Hungary|teal|1|0.3%}}
{{bar percent|Ba Lan|teal|1|0.3%}}
{{bar percent|Do Thái|teal|0.2}}
{{bar percent|Armenia|teal|0.2}}
|caption = <small>Nguồn: [http://www.ukrcensus.gov.ua/eng/results/general/nationality/ Thành phần dân số Ukraina, điều tra dân số 2001]</small>
}}
[[Tập tin:Ukraine census 2001 Ukrainians.svg|nhỏ|trái|Người Ukraina tại Ukraina (2001)]]
Theo [[Điều tra dân số Ukraina (2001)|Điều tra dân số Ukraina năm 2001]], [[người Ukraina]] chiếm 77.8% dân số. Các nhóm sắc tộc lớn khác gồm [[người Nga]] (17.3%), [[người Belarus]] (0.6%), [[người Moldova]] (0.5%), [[người Tatar Crimea]] (0.5%), [[người Bulgari]] (0.4%), [[người Hungary]] (0.3%), [[người Romania]] (0.3%), [[người Ba Lan]] (0.3%), [[người Do Thái]] (0.2%), [[người Armenia]] (0.2%), [[người Hy Lạp]] (0.2%) và [[người Tatars]] (0.2%).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.ukrcensus.gov.ua/eng/results/general/nationality/|tiêu đề=Ethnical composition of the population of Ukraine|ngày truy cập=2008-07-05|work=2001 Census}}</ref> Các vùng công nghiệp ở phía đông và đông nam có dân số đông đúc nhất, và khoảng 67.2% dân số sống tại các vùng đô thị.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.unicef.org/infobycountry/ukraine_statistics.html |tiêu đề=Ukraine - Statistics|ngày truy cập=2008-01-07 |work=[[United Nations Children's Fund]] (UNICEF)}}</ref>
 
Ukraina được coi là đang ở trong khủng hoảng nhân khẩu vì tỷ lệ tử cao và tỷ lệ sinh thấp. Tỷ lệ sinh hiện tại của Ukraina là 9.55 sinh/1,000 dân, và tỷ lệ tử là 15.93 tử/1,000 dân. Một yếu tố góp phần vào tỷ lệ tử cao là [[tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh]] cao trong nhóm nam ở độ tuổi làm việc từ các lý do có thể tránh được như [[nhiễm độc rượu]] và [[hút thuốc]].<ref>{{Chú thích web|url=http://www.worldbank.org/html/prddr/trans/julaug99/pgs3-4.htm|tiêu đề=What Went Wrong with Foreign Advice in Ukraine?|ngày truy cập=2008-01-16|work=The World Bank Group}}</ref> Năm 2007, dân số nước này giảm ở tỷ lệ nhanh thứ tư thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.cia.gov/library/publications/the-world-factbook/fields/2002.html|tiêu đề=Field Listing - Population growth rate|ngày truy cập=2008-07-05|work=CIA World Factbook}}</ref>
 
[[Tập tin:Population of Ukraine.png|nhỏ|trái|Số dân theo đơn vị triệu (1950–2012)]]
Để giúp giải quyết tình trạng này, chính phủ tiếp tục tăng các khoản hộ trợ cho trẻ em. Chính phủ cung cấp khoản chi trả một lần 12,250 [[Hryvnia]] cho đứa trẻ thứ nhất, 25,000 Hryvnia cho đứa trẻ thứ hai và 50,000 Hryvnia cho đứa trẻ thứ ba và thứ tư, cùng với các khoản chi trả theo tháng là 154 Hryvnia cho mỗi đứa trẻ.<ref name=BohdanD>{{Chú thích web|url=http://me.kmu.gov.ua/control/en/publish/article?art_id=115924&cat_id=38912|tiêu đề=Bohdan Danylyshyn at the Economic ministry|ngày truy cập=2008-02-01|work=Economic Ministry}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=http://www.president.gov.ua/en/news/data/1_21296.html|tiêu đề=President meets with business bosses|ngày truy cập=2008-02-01|work=Press office of President Victor Yushchenko|url lưu trữ=http://web.archive.org/web/20070423040331/http://www.president.gov.ua/en/news/data/1_21296.html|ngày lưu trữ=2007-04-23}}</ref> Khuynh hướng nhân khẩu cho thấy các dấu hiệu cải thiện, bởi tỷ lệ sinh đã tăng vững chắc từ năm 2001.<ref name="pop"/> Tăng dân số thực trên chín tháng đầu tiên của năm 2007 được ghi nhận ở năm tỉnh (trong số 24 tỉnh), và sự hao hụt dân số cho thấy những dấu hiệu ổn định trên toàn quốc. Năm 2007 tỷ lệ sinh cao nhất thuộc các tỉnh phía tây.<ref>[http://unian.net/eng/news/news-215771.html Ukraine’s birth rate shows first positive signs in decade] [[Ukrainian Independent Information Agency]] (UNIAN). 05.10.2007 Retrieved on 2008-07-03.</ref>
 
Nhập cư lớn diễn ra ở những năm đầu tiên sau khi Ukraina độc lập. Hơn một triệu người đã tới Ukraina trong giai đoạn 1991–2, chủ yếu từ các nước cộng hoà thuộc Liên xô cũ. Tổng cộng, trong giai đoạn 1991 và 2004, 2.2 triệu người đã nhập cư vào Ukraina (trong số đó 2 triệu người tới từ các nước cộng hoà thuộc Liên xô cũ) và 2.5 triệu người di cư khỏi Ukraina (trong số đó 1.9 triệu người tới các nước cộng hoà thuộc Liên xô cũ).<ref name=MigrationMalynovska>[http://www.migrationinformation.org/Profiles/display.cfm?ID=365 Malynovska, Olena, Caught Between East and West, Ukraine Struggles with Its Migration Policy], National Institute for International Security Problems, Kiev, January 2006. Truy cập 2008-07-03.</ref> Hiện tại, người nhập cư chiếm khoảng 14.7% tổng dân số, hay 6.9 triệu người; đây là [[Danh sách quốc gia theo số dân nhập cư|con số lớn thứ tư]] thế giới.<ref>{{Chú thích web|url=http://www.un.org/esa/population/publications/2006Migration_Chart/2006IttMig_wallchart.xls|tiêu đề=International migration 2006|ngày truy cập=2008-07-05|work=United Nations Department of Economic and Social Affairs}}</ref> Năm 2006, có ước tính 1.2 triệu người [[người Canada gốc Ukraina|Canada]] có tổ tiên là người Ukraina,<ref>[http://www12.statcan.ca/english/census06/data/highlights/ethnic/pages/Page.cfm?Lang=E&Geo=PR&Code=01&Data=Count&Table=2&StartRec=1&Sort=3&Display=All&CSDFilter=5000 "Ethnic origins, 2006 counts, for Canada, provinces and territories - 20% sample data"]. ''Statistics Canada.''</ref> khiến [[Canada]] là nước đứng thứ ba thế giới về số người Ukraina sau Ukraina và Nga.
{{Thành phố Ukraina}}
 
== Tôn giáo ==