Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiệp Hòa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 47:
 
==Thân thế==
Hiệp Hòa tên thật là '''Nguyễn Phúc Hồng Dật''' (阮福洪佚), khi lên ngôi đổi tên là '''Nguyễn Phúc Thăng''' (阮福昇), sinh tại [[Huế]], là con thứ 29 và là con út của vua [[Thiệu Trị]]; mẹ là Đoan tần [[Trương Thị Thận]] (có sách ghi là '''Thuận'''). Tước phong ban đầu của ông là '''Lãng Quốc công''' (朗國公).Theo truyền thống hoàng tộc Nguyễn Phúc có từ thờ Võ Vương [[Nguyễn Phúc Khoát|Nguyễn phúc khoát]], các hoàng tử sinh ra để dễ nuôi thường đặt tên có lót chữ Mệ vì vậy thuở nhỏ vua Hiệp Hòa còn được gọi là Mệ Mến
 
Ngoài vua Hiệp Hòa, bà Đoan tần còn sinh được 6 người con khác là Phong Lộc Quận công [[Nguyễn Phúc Hồng Kháng|Hồng Kháng]], hoàng nữ Ủy Thanh, hoàng nữ Liêu Diệu, hoàng nữ Nhàn Nhã và Lạc Thành công chúa [[Nhàn Đức]].
 
Vua có tất cả 11 hoàng tử và 6 hoàng nữ, chỉ biết con trai thứ hai của ông là [[Ưng Hiệp]] được lấy làm thừa tự cho anh ruột là Phong Lộc Quận công và một hoàng nữ tên [[Ngọc Phả (công chúa)|Ngọc Phả]].<ref>{{Chú thích web|url=http://4dw.net/royalark/annam8.php|tiêu đề=Phả hệ tộc Nguyễn Phúc}}</ref>. Hai người con trai khác của ông là Nguyễn Phúc Ưng Bác, tập phong Văn Lãng hương công và Nguyễn Phúc Ưng Chuẩn, làm án sát sứ Quảng Nam. Cháu nội ông là [[Nguyễn Phúc Bửu Trác]] ( con ông Ưng Bác) làm đến thống chế nhất phẩm. Con ông Bửu Trác là Nguyễn Phúc Vĩnh Mẫn là Trưởng ban tuyên huấn đoàn 125
 
==Bị ép lên ngôi vua==